Xếp các biểu tượng trên desktop theo 27 hình lạ mắt

(Tiện ích) My Cool Desktop sẽ “thổi luồng gió” mới vào desktop của bạn bằng cách sắp xếp các biểu tượng theo 27 hình dáng khác nhau: trái tim, vòng tròn, mặt trăng lưỡi liềm,…

Phiên bản My Cool Desktop 0.9 Beta có dung lượng 981,82KB, tương thích Windows 2000/ME/XP/Vista/7, được cung cấp miễn phí tại http://www.mycooldesktop.com/my-cool-desktop/MCD_Setup.exe.

Lưu ý: Muốn sử dụng My Cool Desktop bình thường trên Windows 7, bạn cần tắt tính năng tự động sắp xếp biểu tượng bằng cách: nhấn chuột phải vào desktop, chọn View rồi bỏ dấu kiểm tại hai mục Auto arrange iconsAlign icons to grid.


Tại giao diện My Cool Desktop, bạn nhấp chọn một trong 27 mẫu sắp xếp biểu tượng tại khung All shapes. Chọn xong, bạn trở ra desktop để thấy sự thay đổi.

Nếu muốn điều chỉnh lại độ lớn của các biểu tượng trên desktop, bạn nhấn Increase size để tăng độ lớn, hay Decrease size để thu nhỏ lại. Ngoài ra, bạn có thể kéo khối hình biểu tượng sang vị trí khác trên desktop bằng cách nhấn vào bốn nút di chuyển dưới trường Change the shape position on the screen. Tiếp đó, bạn kéo thanh trượt tại hai mục Shape widthHeight để thay đổi chiều rộng và chiều cao của khối hình chứa biểu tượng trên desktop. Thanh Space between icons cho phép bạn co giãn khoảng cách giữa các biểu tượng liền kề.


Lưu ý: Với các mẫu giao diện có chữ Locked, bạn chưa thể sử dụng ngay mà phải thực hiện qua các bước:

- Nhấn nút Click here to unlock this and 9 other shapes phía phải.


- Ở hộp thoại hiện ra, bạn nhấn Click to share My Cool Desktop on Facebook.

- Trong trang web vừa xuất hiện, bạn lần lượt nhấn vào hai liên kết: Share My Cool Desktop on facebook Give me the unlock key.


- Xong, bạn sử dụng mã số trên trang web để điền vào ô Unlock key trên hộp thoại Unlocking 10 new shapes, rồi nhấnActivate.


Theo khuyến cáo của chương trình, bạn nên có tối thiểu 15 biểu tượng trên desktop, tốt nhất là 25 biểu tượng. Để My Cool Desktop tự động chạy mỗi khi khởi động vào Windows, bạn nhấn Options… và đánh dấu vào ô Open when Windows starts.


Muốn đưa desktop về cách sắp xếp như ban đầu, bạn nhấn Restore layouts, chọn thời điểm cần quay lại rồi nhấn Yes.


Một vài kiểu sắp xếp các biểu tượng thú vị của My Cool Desktop:





Cách sử dụng Google hiệu quả với cách dùng toán tử

Cách sử dụng Google hiệu quả với cách dùng toán tử

Bài viết này sẽ tập trung vào cách tìm kiếm kết hợp các toán tử đặc biệt. Đây là một phương thức để Google nhận biết bạn muốn hạn chế việc tìm kiếm trong những thành phần hay những đặc điểm nhất định của các trang web.

1. Toán tử OR.
Google cho phép dùng từ khóa OR (OR viết chữ in) giữa các từ khóa cần tìm kiếm và kết quả thu được là các trang web có chứa ít nhất một từ khóa trong tất cả các từ khóa đó. Ví dụ bạn muốn tìm tất cả các tài liệu liên quan tới một trong hai chuẩn IEEE 802.11a và IEEE 802.11b thì bạn có thể dùng từ khóa: 802.11a OR 802.11b.

2. Toán tử filetype.
Phần mở rộng của thông tin cần tìm cho phép bạn tìm thông tin theo kiểu tập tin cụ thể. Ngoài các file .txt, .html, hiện nay Google còn có thể tìm kiếm thông tin bên trong nhiều loại file khác nhau từ .pdf, .doc, đến .flash, .swf. Rất nhiều người thường sử dụng từ khóa này để tìm tài liệu, sách điện tự ebook. Ví dụ nhập từ khóa "wep security" filetype:pdf vào Google, bạn sẽ có được nhiều tài liệu rất hay về bảo mật WEP trong mạng không dây.

3. Toán tử Intitle.
Dùng Intitle cho phép tìm kiếm thông tin dựa theo titles của trang web. Lưu ý: Title luôn phản ánh nội dung của trang web nên với cách tìm kiếm này sẽ có hiệu quả hơn rất nhiều cách dùng từ khóa đơn giản. Muốn tìm một ít sách có tiêu đề là delphi thì bạn chỉ cần nhập vào Google dòng Intitle "delphi Ebook" sau đó bạn sẽ có một loạt các cuốn sách thú vị về delphi.

Intitle: Từ khóa 1_từ khóa 2.... Cách này sẽ ra.

Tất cả trang web có titles bắt buộc có chứa từ khóa 1 và tiêu đề hoặc nội dung của trang web kết quả có chứa từ khóa 2. Trở lại ví dụ trên, bạn có thể dùng từ khóa intitle: "Delphi ebook"+"tab", có kết quả là những trang web có tiêu đề là delphi và nội dung có chứa tab. Chú ý, ở đây, bạn phải dùng dấu ngoặc kép vì giữa delphi và ebook có khoảng trống, nếu không dùng dấu ngoặc kép thì sẽ cho kết quả là các trang web trả về có tựa đề delphi còn nội dung là ebook và tab.

4. Toán tử site: tên miền.
Toán tử này cho phép bạn hạn chế kết quả tìm kiếm trong các vùng tên miền ở cấp cao nhất, được dùng chủ yếu trong trường hợp bạn muốn tìm một thông tin quan trọng, một trang web hay một tên miền nào đó. Ví dụ bạn muốn tìm các bài viết về chính trị trong trang web http://www.nld.com.vn, bạn chỉ cần nhập từ khóa "chính trị" site: http://www.nld.com.vn. Ngoài ra nếu bạn muốn tìm các bài viết về chính trị trong tất cả các trang web của Việt Nam, bạn chỉ cần thay thế "chính trị" site:vn.

5. Toán tử info: URL.
Cho phép bạn tìm thấy tất cả các thông tin về trang web mà bạn quan tâm. Ví dụ như muốn biết tất cả các thông tin có liên quan tới trang web www.microsoft.com như trang lưu trữ, các trang web tương tự, các trang có liên kết đến, hay các trang có từ khóa này thì bạn nhập từ khóa info:www.microsoft.com vào Google

6. Toán tử link: URL.
Cho phép tìm kiếm các trang thông tin có liên kết tới trang bạn cần tìm (tức là liên kết URL tới URL bạn đã nhập).

7. Toán tử related: URL.
Cho phép tìm kiếm các trang web có thông tin tương tự một trang web bạn nhập.

8. Toán tử inurl:URL.
Cách này sẽ tìm các trang web có địa chỉ URL bắt buộc chứa các từ khóa chỉ định. Đây là một kiểu tìm kiếm nên dùng trong trường hợp bạn không nhớ chính xác tên một URL nào đó. Cũng giống trong trường hợp toán tử intitle, bạn cũng có thể dùng inurl với 2 hay nhiều từ khóa như sau inurl: từ khóa1_ từ khóa2..... sẽ tìm trang web có địa chỉ URL bắt buộc chứa từ khóa 1 và nội dung trang web phải có chứa từ khóa 2.

Giải mã thông số laptop

Khi mua mẫu laptop thế hệ mới, người dùng sẽ gặp những thông số kỹ thuật thể hiện những tính năng mà laptop mang lại. Hiểu được những thông số này, người dùng sẽ dễ dàng chọn đúng mẫu laptop phù hợp.
Widescreen và Standard Screen
Hiện tại, các mẫu màn hình của laptop đều là loại màn hình rộng (Widescreen) với 2 tỉ lệ là 16:9 hoặc 16:10 (chiếm đa số). Chuẩn 16:9 mới bắt đầu được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2008 dành cho những người dùng ưa thích phim HD. Còn nếu một chiếc laptop có màn hình Standard, tức tỉ lệ màn hình là 4:3 truyền thống.
CCFL hay LED Backlit
Để hiển thị hình ảnh, màn hình LCD cần có hệ thống đèn nền. Từ trước đến nay, công nghệ CCFL (đèn néon) được sử dụng chủ yếu, nhưng gần đây công nghệ LED đã ra đời cho phép màn hình có độ sáng cao hơn, tiết kiệm điện hơn, không cần thời gian khởi động để đạt tới mức sáng lý tưởng và quan trọng nhất là không bị tối dần theo thời gian như CCFL.
Một số hãng như Sony thậm chí cũng sử dụng 2 đèn CCFL để tăng độ sáng cho màn hình (Dual Lamp). Dĩ nhiên, giá của màn hình LED hoặc Dual Lamp đắt hơn màn CCFL thông thường chút ít nhưng rất đáng đồng tiền bát gạo.
Full - HD
Hầu hết màn hình từ 12,1 inch cho tới 15,4 inch đều có độ phân giải chuẩn là 1.280x800. Tuy nhiên, hiện tại người dùng ngày càng muốn có các loại màn hình với mức phân giải cao hơn. Dĩ nhiên, nguyện vọng này được các nhà sản xuất đáp ứng trọn vẹn với các mức lựa chọn lên tới 1.920 x 1.200. Những loại màn hình có độ phân giải chuẩn 1.920 x 1.080 (tỉ lệ màn hình 16:9) đều được định danh là Full HD.
Glossy và Matte

Click here to view full size
Macbook với màn hình glossy (gương)
Đa số các loại laptop hiện đại đều có màn hình Glossy (gương) cho phép độ tương phản được tăng cường. Tuy nhiên, loại màn hình này thường rất bóng và đôi khi khó nhìn. Chính vì thế, một số người dùng có xu hướng quay lại màn hình nhám (Matte) truyền thống. Cũng nên lưu ý rằng màn gương với đèn nền LED thường ít phản chiếu do độ sáng cao hơn nhiều so với CCFL.
Hard Disk Drive Shock Protection
Nếu thấy laptop được trang bị tính năng này, bạn có thể yên tâm hơn cho độ an toàn đĩa cứng. Đây là cơ chế cảm ứng gia tốc rơi để nhận biết khi máy đang trong trạng thái rơi tự do, đầu từ của đĩa cứng sẽ được đưa vào vị trí an toàn, tránh trường hợp chạm lên mặt từ của đĩa dữ liệu gây hỏng hóc.
Biometric - Fingerprint Scanner
Đây là thông số cho thấy laptop bạn đang xem có đầu đọc dấu vân tay cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống chỉ bằng cách quét tay khá tiện lợi.

Click here to view full size
Laptop tích hợp đầu đọc dấu vân tay phục vụ bảo mật
IEEE 1394 hay FireWire/i.Link
IEEE 1394 là chuẩn thường được sử dụng để thu lại phim từ máy quay vào máy tính do tốc độ truyền dữ liệu cao hơn USB 2.0. Do không hề sử dụng tài nguyên CPU cho việc truy xuất dữ liệu nên rất thích hợp cho các tác vụ đòi hỏi tập trung xử lý cao như phim ảnh hoặc chạy ứng dụng. Hiện tại IEEE1394 có 2 chuẩn là FW400 và FW800 với tốc độ truyền dữ liệu tương ứng 400 Mbps và 800 Mbps.


Click here to view full size
Những thông số về màn hình, cơ chế bảo mật bằng vân tay… như trong phần đầu chỉ là môt phần của các “mật mã” về laptop. Thế hệ máy càng mới, bạn sẽ càng gặp nhiều thuật ngữ lạ hơn.

Số cell của pin
Một thỏi pin của laptop thường gồm nhiều pin nhỏ bên trong gọi là cell. Pin càng nhiều cell thì càng nuôi được hoạt động của máy tính lâu hơn. Chính vì thế, nếu bạn muốn sử dụng laptop trên đường di chuyển xa, bạn nên tính tới việc mua thêm pin mở rộng với số cell thường là gấp đôi so với pin chuẩn đi kèm máy.
Ví dụ như ở EEE PC hay Aspire One, nếu như pin 3-cell chuẩn chỉ cho máy hoạt động khoảng 3 giờ thì với pin 6 cell bạn có thể dùng trên 6 giờ mới phải sạc lại. Dĩ nhiên, số cell nhiều đồng nghĩa với việc pin sẽ to, nặng và đắt tiền hơn.
Cổng xuất hình ảnh thế hệ mới
- HDMI Out: Laptop hiện đại được trang bị cổng HDMI để kết nối với màn hình LCD hoặc HDTV thế hệ mới. Mặc dù hiện tại đây vẫn là tính năng cao cấp nhưng nó sẽ sớm trở thành chuẩn thông dụng.
- Display Port: Đây là kết nối được thiết kế thay thế cho VGA/DVI hiện tại. Với ưu thế nhỏ gọn, không thuộc sở hữu của công ty cá nhân nào, Display Port có tương lai khá sáng sủa. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của HDMI đã gây trở ngại chút ít cho Display Port. Hiện tại, Apple là một trong những hãng tích hợp giao tiếp Display Port trên toàn bộ các dòng sản phẩm laptop cũng như màn hình hiện đại của chính mình.

Click here to view full size
Hiện tại, VGA vẫn tồn tại song song cùng HDMI

WWAN Internet (HSDPA và EV-DO) Một số mẫu laptop siêu di động thường hỗ trợ kết nối Internet qua mạng điện thoại di động. Thông dụng nhất hiện nay là hai giao tiếp HSDPA và EV-DO. Tuy nhiên, ở Việt Nam chúng ta mới sử dụng được EV-DO trên mạng CDMA, ví dụ như S-Fone. Nếu như máy bạn không tích hợp sẵn WWAN, bạn vẫn có thể mua thiết bị USB hoặc Expresscard để bổ sung khi cần.
eSATA
eSATA (External ATA) cho phép bạn kết nối các ổ SATA hoặc eSATA bên ngoài vào máy tính để đạt tốc độ truy cập cao (tương đương với các cổng SATA-II 3 Gbps trên bo mạch chủ). Tuy nhiên, cáp eSATA khác với SATA chút ít (dù cho chúng tương thích hoàn toàn về mặt kỹ thuật).
Trong một số trường hợp, bạn sẽ cần adapter chuyển để lắp trực tiếp các ổ SATA thông thường vào cổng eSATA. Bên cạnh đó, bạn cũng cần chú ý rằng đường tín hiệu eSATA không có khả năng cấp nguồn nên ổ eSATA buộc phải có đường điện ngoài thông qua adapter nên không được tiện lợi như một số mẫu USB.

Click here to view full size
Sau Macbook Pro của Apple, các nhà sản xuất laptop khác
cũng tích hợp bàn phím phát sáng
Bàn phím Back-lit
Xu thế của các loại bàn phím hiện đại là có đèn nền bên dưới phím cho phép người dùng sử dụng trong đêm tối. Sau Apple với Macbook Pro, lần lượt các nhà sản xuất laptop đều đưa ra tùy chọn với bàn phím phát sáng cho sản phẩm của mình như Alienware, Dell, HP... Nếu thường xuyên sử dụng máy trong bóng tối, bạn sẽ thấy đây là tính năng khá hữu ích. Tuy nhiên, nó sẽ ngốn thêm pin chút ít.
DIGILIFE

Lấy lại mật khẩu tài khoản Windows bằng USB Flash

Trước tiên, các bạn cần tải công cụ Offline NT Password & Registry Editor tại đây hoặc đây. Sau đó giải nén file này, chúng ta sẽ có 1 file *.iso duy nhất: cd100627.iso. Tiếp theo, sử dụng 1 phần mềm tạo và lưu trữ ổ ảo như Magic ISO hoặc DAEMON Tools Lite để gán file *.iso đó vào hệ thống:
Click here to view full size
Copy toàn bộ file bên trong ổ ảo đó vào USB:
Click here to view full size
Sau đó, sử dụng Command Prompt (Start Menu > Run > cmd và Enter), di chuyển tới ổ USB (ở đây là ổ H) và gõ lệnh sau:
syslinux.exe –ma h:
Click here to view full size
Sau đó rút USB ra và cắm vào máy tính cần lấy lại tài khoản. Trước tiên chúng ta cần thay đổi thứ tự khởi động của thiết bị boot về chiếc USB, khởi động máy tính và nhấn F2, F8 hoặc Delete để vào truy cập BIOS, chuyển tới thẻ Boot Order, Boot Device Priority hoặc tương đương vậy (tùy thuộc vào các dòng mainboard khác nhau) và thay đổi như sau:
Click here to view full size
Dưới mục thứ tự thiết bị boot, các bạn thiết lập USB về vị trí đầu tiên, sau đó nhấn F10 để lưu thay đổi và Enter để khởi động lại máy tính:
Click here to view full size
Khi hệ thống boot từ USB, các bạn sẽ thấy giao diện chính như sau:
Click here to view full size
Tại vị trí hiện thời của con trỏ, nhấn Enter. Chương trình sẽ dò tìm toàn bộ ổ cứng để tìm ra phân vùng cài đặt Windows. Trong bài thử nghiệm này là 4 phân vùng, các bạn cần để ý kỹ ký tự tương ứng với ổ cài hệ điều hành, sau đó nhấn Enter:
Click here to view full size
Tuy nhiên cũng không nên quá lo lắng, vì nếu bạn chọn sai phân vùng thì chương trình cũng không hoạt động và quay trở lại màn hình chính. Nếu bạn lựa chọn đúng phân vùng, hệ thống sẽ hiển thị thông tin như sau:
DEBUG path: Windows found as Windows
DEBUG path: system32 found as system32
DEBUG path: config found as config
DEBUG path: found correct case to be: Windows/System/32/config
Và nhấn Enter để kết thúc quá trình này. Còn nếu bạn chọn sai, nhấn Enter và q để quay trở lại màn hình trước.
Sau khi chọn đúng phân vùng và nhấn Enter như đã miêu tả ở trên, tới bước này các bạn chọn 1 -Select Password reset [sam system security]Enter:
Click here to view full size
Chọn tiếp mục 1 - Edit user data and passwordsEnter:
Click here to view full size
Tiếp theo, các bạn sẽ thấy dòng RID Username tương ứng. Phụ thuộc vào những yếu tố nào đơn giản hơn thì chúng ta sẽ làm theo cách đó. Ví dụ, nếu chọn RID, bạn phải thêm 0x vào trước dãy số, ở ví đây là 0x03e8 dành cho RID 03e8. Trong bài thử nghiệm này, chúng ta chọnUsername Lep:
Click here to view full size
Chọn tiếp mục 1 - Clear user passwordNext:
Click here to view full size
Bạn sẽ thấy hệ thống xuất hiện 1 dòng thông báo nhỏ như sau: Password cleared! Có nghĩa là chúng ta đã reset thành công mật khẩu của tài khoản Administrator, bây giờ gõ ! Và nhấn Enter:
Click here to view full size
Tiếp theo gõ Q để thoát và Enter:
Click here to view full size
Nhấn tiếp Y để lưu thay đổi vào file hệ thống, sau đó Enter:
Click here to view full size
Nếu bạn thấy xuất hiện dòng thông báo như sau: ***** EDIT COMPLETE ***** nghĩa là đã thực sự thành công. Gõ N và nhấn Enter:
Click here to view full size
Còn trong trường hợp chưa đạt được kết quả như ý, hãy gõ Y và thử lại. Sau khi thành công, các bạn hãy rút USB ra khỏi máy tính và nhấn Ctrl + Alt + Delete để khởi động lại hệ thống:
Click here to view full size
Sau khi khởi động lên, bạn sẽ đăng nhập được vào hệ thống với tài khoản Administrator mà không cần mật khẩu. Như vậy là chúng ta đã hoàn tất quá trình lấy lại mật khẩu và tài khoản quản trị bằng phương pháp đơn giản và thiết bị lưu trữ USB Flash quen thuộc. Chúc các bạn thành công!

Theo quantrimang

Tạo USB/DVD multiboot chứa Windows XP/7, Hiren’s Boot

(Hệ thống) XBoot 1.0 Beta cho phép bạn tích hợp nhiều ứng dụng cứu hộ hệ thống lên cùng một USB/DVD, bao gồm cả Hiren’s Boot và bản cài Windows XP/Vista/7.

XBoot 1.0 Beta có dung lượng 5,9 MB, tương thích với mọi Windows, được cung cấp tại miễn phí tại đây. Yêu cầu máy cài sẵn .NET Framework 4.0 trở lên, tải miễn phí tại đây (dung lượng 48 MB). Sau khi tải về XBoot 1.0 Beta và giải nén, bạn chạy trực tiếp file xboot.exe để sử dụng mà không cần phải cài đặt.

1. Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị sẵn một ổ USB dung lượng tùy ý (tốt nhất 4GB trở lên, tùy theo nhu cầu muốn tích hợp ít hay nhiều ứng dụng), định dạng USB theo hệ thống file FAT32.

Trên giao diện chính của chương trình, bạn mở thẻ Create Multiboot USB/ISO, kéo thả file ISO của ứng dụng muốn tích hợp USB MultiBoot lên khung trống bên dưới (hỗ trợ hầu hết các ứng dụng phổ biến hiện nay, chỉ cần bạn có file ISO của ứng dụng là có thể tích hợp được).

Tại hộp thoại Identify the ISO file vừa xuất hiện, bạn chọn tên ứng dụng từ danh mục bên dưới. Nếu ứng dụng không có tên trong danh mục, bạn chỉ việc chọn Extra – Add using Grub4dos ISO Emulation và nhấn Add this file.
Tương tự, bạn bổ sung thêm các ứng dụng khác muốn tích hợp trên cùng một USB theo các bước đã hướng dẫn phía trên. Chương trình không giới hạn số lượng ứng dụng được phép tích hợp, miễn tổng dung lượng các ứng dụng (xem tại mụcTotal size) không vượt quá dung lượng của USB là được. Xong, bạn nhấn Create USB.

Tại hộp thoại Select USB Drive, bạn chọn USB dùng để tích hợp các ứng dụng, chọn Syslinux tại mục Select Bootloadervà nhấn OK. Chương trình sẽ tự động tạo một USB MultiBoot đã tích hợp đầy đủ các ứng dụng mà bạn chọn.

Lưu ý: Tương tự như USB MultiBoot, bạn cũng có thể tạo một đĩa DVD MultiBoot dễ dàng bằng cách nhấn Create ISO (thay vì nhấn Create USB), chọn thư mục lưu trữ file ISO chứa bộ ứng dụng và nhấn Save. Sau khi tạo xong, bạn chỉ việc ghi ISO thu được lên đĩa DVD.

Hoàn tất, bạn nhấn Yes để xem mô phỏng thao tác khởi động ứng dụng từ USB MultiBoot vừa tạo. Khi khởi động máy, bạn cần chọn chế độ khởi động từ USB (tùy vào từng loại BIOS mà bạn có cách thiết lập khởi động từ USB khác nhau).


Người viết tạo thử USB MultiBoot tích hợp cả Hiren’s Boot, Windows XP và Windows 7. Kết quả các ứng dụng đều khởi động tốt mà không gặp phải bất cứ trở ngại nào.

2. Nếu muốn chỉnh sửa nội dung màn hình khởi động từ USB theo phong cách riêng, bạn chỉ việc mở thẻ Edit MultiBoot USB, chọn USB chứa bộ ứng dụng tại mục Select USB Device, nhấn nút Edit Grub4dos Menu file, xem cấu trúc file bằngNotepad. Trong cửa sổ Notepad, bạn thay đổi nội dung phía sau từ khóa title tùy thích, những nội dung khác vẫn giữ nguyên. Xong, vào menu File > Save để lưu lại.
Với các ứng dụng nằm bên trong mục Extra, bạn không thể đổi tên bằng cách trên. Muốn đổi tên, bạn cần mở tập tinextra.lst bằng Notepad theo đường dẫn F:\boot\grub4dos\ (với F: ổ USB MultiBoot), sửa nội dung phía sau từ khóa titletùy thích, những nội dung khác vẫn giữ nguyên. Xong, vào menu File > Save để lưu lại.
Ngoài ra, bạn cũng có thể thay đổi hình nền mặc định xuất hiện mỗi khi khởi động bằng hình nền của mình, bằng cách chuẩn bị một file ảnh định dạng JPG với kích thước 640x480 và đặt tên là xboot.jpg, sau đó chép đè lên file ảnh cùng tên nằm tại thư mục với đường dẫn F:\boot\syslinux (với F: là ổ USB MultiBoot).
3. Trong trường hợp USB bị hỏng chức năng khởi động do bạn lỡ xóa nhầm file hệ thống, bạn chỉ việc mở thẻ Edit MultiBoot USB, chọn USB tại mục Select USB Device, đánh dấu trước tùy chọn Syslinux và nhấn Install Bootloader để sửa mà không cần phải cài đặt lại từ đầu.

Tạo website cá nhân dễ dàng với SnapPages.com

Với giao diện đẹp, dễ sử dụng, SnapPages là sự lựa chọn thích hợp dành cho những bạn muốn tự tay xây dựng website cá nhân mà không có nhiều thời gian và kinh nghiệm để sử dụng các phần mềm tạo web chuyên nghiệp.

Bạn truy cập vào http://snappages.com, nhấn Sign Up để đăng ký tài khoản mới. Điền đầy đủ các thông tin vào khung Register your account, gồm Username (tên truy cập), Email, Password, Enter the code (nhập mã số được cung cấp vào ô). Đồng thời, bạn nhấn lên nútSelect Personal để lựa chọn gói miễn phí rồi nhấn Continue. Khi đã tạo xong, bạn chọn Login Now đăng nhập vào trang xây dựng website.

1. Tạo giao diện:
Khi đã vào được trang quản lý, bạn truy cập vào đường dẫn http://snappages.com/members/wizard.php, nhấn Let’s get started để thiết lập nhanh các tùy chọn cho website. Điền tên và chú thích web vào hai ô Title, Tagline > Continue. Tại trang Design a theme for your new website, nhấn Continue để lựa chọn và tùy biến giao diện web. Dịch vụ cung cấp sẵn 16 mẫu giao diện, nhấn Select Template để sử dụng. Các mẫu có chữ Pro chỉ dành cho tài khoản có trả phí. Nếu thích, bạn có thể chọn các mẫu này nhưng chỉ được dùng thử trong 14 ngày.


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


Bạn chờ trong giây lát để dịch vụ tải về các font, và hình ảnh của giao diện. Khi tải xong, bạn sẽ được xem thử toàn bộ giao diện, kèm theo là các công cụ chỉnh sửa như: Colors (thay đổi màu sắc chữ của nội dung trên web, bạn chọn màu của tiêu đề chính trong ô Primary và màu tiêu phụ trong ô Secondary), Styles (dựa trên mẫu giao diện đã chọn, hộp Theme Styles có thêm các mẫu với màu sắc và cách phối màu khác), Text (thay đổi tiêu đề hiển thị trên banner, sau khi nhấn nút Text, bạn chọn đoạn text có sẵn trên banner và thay đổi nội dung theo ý thích, hoặc nhấn New Text để thêm nội dung mới), Logo (nhấn Import Logo để lựa chọn một logo đặt trên banner, nên lựa chọn ảnh PNG để logo có màu nền trong suốt, điều chỉnh lại độ trong suốt của logo bằng cách kéo thanh trượt tại mục Transparency), Graphics(chèn các hình ảnh có sẵn để trang trí cho banner thêm màu sắc, bạn nhấn chọn ảnh cần chèn và xem ngay kết quả, thay đổi độ trong suốt của hình tại Transparency), Fills (chọn hoa văn cho banner, chỉ sử dụng được cho các giao diện có banner một màu), Effects (hiệu ứng đổ màu cho banner), Image (thay đổi ảnh nền giao diện, nếu hiện ra thông báo Background images are not supported by this theme tức là giao diện bạn đang dùng không hỗ trợ chức năng thay ảnh nền), Advanced (gồm bốn tùy chọn là Font – thay đổi font cho toàn bộ web,Background – nhấn Import Image để chọn ảnh làm banner, Buttons – chọn kiểu và màu sắc cho nút nhấn, Hyperlinks – lựa chọn màu, định dạng cho các liên kết trong nội dung bài viết). Tùy chỉnh xong, bạn nhấn Continue > điền tên giao diện vào ô Choose a title for your new theme > Save.


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


Bạn có thể sử dụng thêm các mẫu giao diện khác bằng cách vào địa chỉ http://snappages.com (sau khi đã đăng nhập), chọn menu Apps > Themes > Exchange, nhấn nút Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}"> > Download tải về giao diện cần sử dụng. Các mẫu giao diện bạn đã tạo cũng được liệt kê trong mục Themes > Manage, bạn nhấn Edit để chỉnh sửa lại, rồi nhấn Apply để áp dụng.

2. Nội dung trang chủ:
Bạn có thể truy cập vào địa chỉ username.snappages.com (username là tên đăng nhập của bạn) để xem thử website của mình. Để thay đổi nội dung, thành phần trên trang chủ, bạn chọn menu Apps > Web Page > Edit Page. Nhấn Layout để lựa chọn một layout phù hợp nhất cho website. Khi cần chỉnh sửa các thành phần có sẵn, bạn chỉ việc nhấn lên chúng > Edit rồi thay đổi nội dung, hoặc chọn Duplicate để “nhân đôi” thành phần đó lên. Thanh bên trái bao gồm các tiện ích để bạn chèn vào trang web, bạn chỉ cần chọn thành phần cần chèn rồi kéo thả vào vị trí phù hợp trên trang web. Gồm các mục như Text (chèn thêm tiêu đề với nhiều định dạng), Media (gồm các tiện ích trình diễn ảnh, đặc biệt là 3D Gallery giúp trình diễn theo kiểu 3D, Photo Grid liệt kê các ảnh theo từng hàng… Tuy nhiên, trước khi sử dụng bạn cần tạo album ảnh, sẽ đề cập ở phần sau. Tiện ích Video Player giúp chèn một đoạn video, bằng cách dán đoạn code HTML của video vào hộp Embed Video Player), Element (gồm các thành phần nhỏ như Button – nút nhấn liên kết đến website khác, Divider – thanh ngang để phân chia trang web thành nhiều phần dễ theo dõi hơn, Follow Button – nút nhấn để người xem theo dõi bạn trên Twitter, chỉ cần điền tài khoản trên Twitter vào ô Enter your Twitter screen name rồi nhấn Save, Paypal Button – khai báo thông tin tài khoản của bạn trên Paypal để chèn nút Paypal vào web, giúp người xem chuyển tiền cho bạn ngay lập tức), Widgets (gồm một vài tiện ích tiêu biểu như Contact Form– chèn hộp liên hệ vào web, Blog Post – hiển thị các bài đăng mới nhất trên blog, Code Box – hỗ trợ chèn và thực thi đoạn mã HTML, JavaScript…).


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


Bạn vào Apps > Web Pages > New Page tạo thêm một trang trong website và tiến hành xây dựng nội dung như trên (tối đa được tạo 5 trang).

3. Tạo slideshow ảnh:
SnapPages hỗ trợ trình diễn ảnh rất tốt, bạn vào Apps > Photos để tải ảnh từ máy tính lên dịch vụ. Nhấn Import để tạo album mới, rồi làm theo hướng dẫn để lựa chọn các hình ảnh cần sử dụng. Bạn có thể nhấn Adjust > Photo Effects để áp dụng hiệu ứng màu xám và màu sepia cho ảnh. Ngoài ra, trong mục Adjust còn có các công cụ khác để cắt xén ảnh, thay đổi độ sáng cho ảnh…


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


4. Viết blog:
Bạn vào menu Apps > Blog, nhấn Write a New Post để viết bài mới cho blog cá nhân. Giao diện trình soạn thảo bài viết rất trực quan, bạn chỉ cần kéo thả các thành phần tại khung Web Blocks bên trái vào khung bên phải, chẳng hạn như kéo thành phần Text vào để ghi nội dung chữ, kéo Video Player vào để chèn nhanh một video vào bài viết,… Bạn nhấn mục Add Category bên phải để tạo chuyên mục chứa bài viết. Nhấn Comment > đánh dấu vào ô Allow Comments để cho phép người xem để lại nhận xét. Nhấn Preview để xem lại bài viết, rồi chọnPublish để xuất bản lên website.


Click here to view full size

Hướng dẫn tạo 1 gói các phần mềm tiện ích

Giao diện và cách tạo gói phần mềm All-In-One (AIO) vẫn tương tự phiên bản trước, song AutoPlay Media Studio 8 đã được nhà sản xuất thực hiện “hàng tá” thay đổi lớn, nhỏ về mặt tính năng.

Không còn “hưng thịnh” như vài năm trước nhưng các gói phần mềm AIO vẫn được nhiều người ưa chuộng. Về lĩnh vực hỗ trợ bào chế phần mềm AIO, AutoPlay Media Studio là ứng cử viên sáng giá nhất để bạn “chọn mặt, gửi tiền”.

Những cải tiến đáng chú ý của AutoPlay Media Studio 8:
- Bộ máy scripting được nâng cấp lên phiên bản 5.1, hoạt động nhanh và hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ ghi gói phần mềm AIO đồ sộ ra đĩa Blu-ray.
- Tạo mới đối tượng PDF (hiển thị tài liệu PDF ngay trong ứng dụng của bạn) và gán 18 hành động (action) khác nhau, song yêu cầu máy cài sẵn Adobe Reader 8 trở lên.
- Tạo mới đối tượng QuickTime và gán 22 hành động khác nhau, song yêu cầu máy cài sẵn QuickTime Player (AutoPlay Media Studio 8 nay tương thích với hơn 80 định dạng video, âm thanh, hình, bao gồm.MOV, .DV, .M4V, .MP4, .AAC, .AIF, .M4A, .MP3).
- Bổ sung hành động FTPWI, cho phép bạn tải file về máy từ FTP server chỉ định.
- Tạo xButton, nút lệnh mặc định sẽ có kiểu dáng đúng “tông” của phiên bản Windows mà bạn đang xài, nhưng cho bạn chọn lại kiểu dáng và gán hình ảnh đại diện.
- Chèn balloon tooltip - hiển thị khi bạn rê chuột vào các đối tượng.


Bạn đăng ký nhận link tải bản dùng thử của AutoPlay Media Studio 8 (dung lượng 45,48MB, tương thích với Windows XP/Vista/7) từ địa chỉhttp://www.indigorose.com/autoplay-media-studio/download-autoplay-media-studio bằng cách: điền tên và địa chỉ email vào hai hộp Full NameEmail address rồibấm nút Download trial; mở thư có tiêu đề AutoPlay Media Studio trial download instructions vừa gửi đến hộp thư của mình và nhấp vào liên kết trong thư; nhấp vào liên kết Click here dưới mục Download the Software trong trang web mở ra.
Click here to view full size


Click here to view full size

Trong hộp thoạiWelcome to AutoPlay Media Studio 8xuất hiện sau khi khởi động chương trình lần đầu, bạn bấm nút Create a New Projectđể khởi tạo một dự án mới.
Ở hộp thoại kế tiếp, bạn chọn một kiểu giao diện cho gói phần mềm AIO sắp tạo. Nếu muốn tự thiết kế một kiểu giao diện riêng cho gói phần mềm AIO, bạn chọn Blank Project. Tiếp đó, bạn gõ tên dự án hay tên hiển thị trên thanh tiêu đề của gói phần mềm AIO vào hộpName your project, rồi bấm OK.


Click here to view full size


Click here to view full size

Trong bài này, người viết sẽ tự thiết kế giao diện cho gói phần mềm AIO.
Lưu ý: Toàn bộ dữ liệu của gói phần mềm AIO do bạn khởi tạo sẽ lưu trong thư mục Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án (với Windows 7/Vista), hoặc My Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án (với Windows XP).


1. Chèn ảnh nền cho trang
Chuyển đến giao diện chính của AutoPlay Media Studio 8,trước tiên bạn bấm phải chuột vào Page 1 (trang đầu tiên) và chọn Properties.Trong hộp thoại mở ra, tại thẻ Settings, bạn đánh dấu ô Use custom settings > Image, bấm nút Browse và tìm chọn ảnh ưa thích làm nền cho trang 1, giữ nguyên dấu chọn tại ô Fit to page và bấm OK.
Click here to view full size


Click here to view full size

2. Tạo nhãn cho trang
- Bạn bấm phải chuột vào trang và chọn Label, nhấp đôi vào khung New Label vừa xuất hiện trên ảnh nền.


Click here to view full size- Ở hộp thoại Label Properties: Page 1 mở ra, bạn gõ tên mới thể hiện nội dung cho trang vào hộp Text, bấm tiếp nút Font để chọn kiểu font và kích cỡ chữ phù hợp, rồi bấm OK. Quay trở lại hộp thoại trước, bạn có thể canh lề (Alignment), xác lập màu cho chữ (State Colors), rồi bấm OK để hoàn tất.


Click here to view full size- Ở hộp thoại Label Properties: Page 1 mở ra, bạn gõ tên mới thể hiện nội dung cho trang vào hộp Text, bấm tiếp nút Font để chọn kiểu font và kích cỡ chữ phù hợp, rồi bấm OK. Quay trở lại hộp thoại trước, bạn có thể canh lề (Alignment), xác lập màu cho chữ (State Colors), rồi bấm OK để hoàn tất.


2. Tạo nút lệnh cài phần mềm
Trước hết, bạn nên tính toán số nút lệnh mở file cài đặt phần mềm cần tạo ra trên trang 1, chọn kiểu dáng và xác định kích thước đồng bộ cho tất cả nút nhằm tiết kiệm thời gian.
Kế tiếp, bạn bấm phải chuột vào trang và chọn Button (một kiểu nút lệnh có sẵn trong thư viện chương trình) hoặc xButton (nút lệnh có kiểu dáng phù hợp với phiên bản Windows hiện hành, hỗ trợ tùy biến hình dáng và chèn thêm ảnh) để tạo ra nút đầu tiên.

Click here to view full size


Click here to view full size

Lưu ý: Nếu chọn xButton, bạn nhấp đôi vào nút có chữ Click here vừa xuất hiện, nhấp vào hộp Theme và chọn lại kiểu dáng cho nút, bấm tiếp nút Browse bên phải trường Button Image nếu muốn tìm chọn ảnh đại diện cho nút (nhưng có thể sẽ che mất chữ trên nút).

Click here to view full size


Click here to view full size

- Tiếp theo, bạn nhấp vào nút vừa tạo, di chuyển các hình tròn nhỏ màu trắng để cân chỉnh kích thước của nút phù hợp với trang cũng như tổng số nút mà bạn định tạo.
- Xong, bạn bấm phải chuột vào nút đầu tiên và chọn Copy, bấm phải chuột vào vị trí muốn dán nút và chọn Paste. Lặp lại thao tác này cho đến khi tạo ra đủ số nút cần thiết.

Click here to view full size


Click here to view full size

- Sau khi sắp xếp các nút ngay ngăn, bạn tuần tự bấm đôi vào từng nút, nhập tên gợi nhớ phần mềm sẽ cài đặt qua nút này vào hộp Text, bấm nút Font để xác lập lại kiểu font và cỡ chữ, rồi bấm OK. Trở lại hộp thoại Button Properties, bạn canh lề cho chữ, chọn màu chữ tương phản với màu ảnh nền của nút (chẳng hạn chọn màu đen cho chữ khi thấy nút có màu trắng) thì mới thấy rõ chữ trên nút.
- Bây giờ, bạn chuyển sang thẻ Quick Action, nhấp vào hộp dưới trường Action to run và chọn Run Program từ menu xổ ra.

Click here to view full size


Click here to view full size


Tiếp đến, bạn bấm nút Browse bên phải trường File to run (vừa xuất hiện) và tìm chọn file cài đặt phần mềm (định dạng .exe hoặc .msi). File này sẽ tự động chuyển vào thư mục Docs tại đường dẫn Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\ Docs hay My Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\ Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\Docs.



Lưu ý:
- Nếu cần tạo nút lệnh mở một file .txt chứa số đăng ký phần mềm, bạn nhấp vào hộp Action to runvà chọn Open Document, bấm tiếp nútBrowse và tìm chọn file .txt đó.
- Trong trường hợp muốn tạo nút lệnh mở một thư mục chứa file đăng ký phần mềm dưới dạng chép đè lên file thực thi (.exe), trước tiên bạn copy thư mục này vào thư mục Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\Docs, hay My Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\Docs. Kế đó nhấp vào hộp Action to runExplorer Folder, bấm nút Browse và duyệt đến thư mục vừa chép vào thư mục Docs.
Click here to view full size


Click here to view full size

Dưới trường Run Mode là ba chế độ hiển thị cửa sổ cài phần mềm: Normal (bình thường), Minimized (thu cửa sổ xuống Taskbar),Maximized (cực đại cửa sổ). Xong, bấm OK.
- Nếu muốn chèn thêm balloon tooltip (nội dung sẽ hiển thị khi rê chuột vào nút), bạn nhảy sang thẻ Attributes, nhập nội dung vào hộpTooltip (không nên gõ tiếng Việt có dấu vì nội dung sẽ hiển thị không chính xác), rồi bấm OK.
Lưu ý: Bạn lặp lại thao tác tương tự trên để “nhúng” file cài phần mềm khác vào các nút còn lại.

Click here to view full size


Mời bạn xem tiếp ba công đoạn sau cùng trong quy trình bào chế phần mềm AIO với AutoPlay Media Studio 8.

3. Chèn thêm trang chứa phần mềm

Nếu một trang không chứa đủ số nút cài phần mềm, bạn cần chèn thêm một trang nữa bằng cách: bấm phải chuột vào biểu tượng Pagetrong khung phía trên bên trái và chọn Add. Cách chọn ảnh nền, gán nhãn, tạo các nút cài phần mềm trên trang 2 (Page 2) cũng tương tự như trang 1. Tuy nhiên, bạn phải tạo thêm nút chuyển từ trang 1 sang trang 2, và ngược lại.
- Tại trang 1, sau khi chọn hình dáng và kích cỡ phù hợp cho nút chuyển trang, bạn nhấp đôi vào nút này, nhập tên vào hộp Text trong thẻSettings (chẳng hạn Next Page); chuyển tiếp sang thẻ Quick Action, nhấp vào hộp Action to run và chọn Show Page, giữ nguyên tùy chọnNext tại trường Page to show và bấm OK.

Click here to view full size

Tại trang 2, bạn cũng tạo thêm nút chuyển ngược từ trang 2 sang trang 1 với cách thực hiện tương tự trên, chỉ khác là trong hộp Page to show, bạn chọn First hoặc Previous thay cho Next.

4. Chèn nhạc nền
Nếu muốn một bản nhạc cất lên mỗi khi mở gói phần mềm AIO, bạn bấm phải vào biểu tượng Project trong khung phía trên bên trái và chọn Audio. Ở hộp thoại xuất hiện, tại thẻ Background Music, bạn bấm nút Add và tìm chọn file nhạc ưa thích (chỉ hỗ trợ các định dạng wav, .ogg, .raw, .aif hay .aiff; nếu bạn chọn file mp3 thì chỉ nghe tiếng nhạc rè), rồi bấm OK.
Lưu ý: Bạn không nên chọn nhiều file nhạc nền, vì như thế dung lượng của gói phần mềm AIO sẽ phình to ra.
Click here to view full size

5. Xuất xưởng
Lúc hoàn thành dự án, bạn xem tổng dung lượng của gói phần mềm AIO thông qua khung Project size phía dưới, rồi nhấn F5 (hoặc bấm nút Preview trên thanh công cụ) để xem thử đã vừa ý chưa.

Click here to view full size

Nếu hài lòng về thành phẩm của mình, bạn nhấn F7 hoặc bấm nút Build trên thanh công cụ, bấm tiếp nút Continue > Accept. Chuyển đến hộp thoại Publish Object, bạn đánh dấu tùy chọn Web/Email executable để đóng gói phần mềm AIO thành file .exe (hoặc Burn data CD/DVD/Blu-Ray để ghi luôn vào đĩa), rồi nhấn Next.

Click here to view full size

Sang hộp thoại kế tiếp, bạn nhấn nút Browse và chọn thư mục lưu file .exe (tên file không được có khoảng trắng). Muốn chèn thêm thông điệp hiển thị trong thời gian khởi động gói phần mềm AIO, bạn giữ nguyên tùy chọn Show progress window, rồi nhập nội dung vào khungWindows title phía dưới thay cho Loading.

Click here to view full size

Bạn đánh dấu ô Enable AutoPlay feature để tạo thêm file autorun.inf phục vụ cho việc ghi gói phần mềm AIO vào đĩa sau này. Sau cùng, bạn bấm Build để khởi tạo file .exe mở gói phần mềm AIO. Hoàn tất, bạn bấm Close để truy cập luôn thư mục chứa file này.