Tạo website cá nhân dễ dàng với SnapPages.com

Với giao diện đẹp, dễ sử dụng, SnapPages là sự lựa chọn thích hợp dành cho những bạn muốn tự tay xây dựng website cá nhân mà không có nhiều thời gian và kinh nghiệm để sử dụng các phần mềm tạo web chuyên nghiệp.

Bạn truy cập vào http://snappages.com, nhấn Sign Up để đăng ký tài khoản mới. Điền đầy đủ các thông tin vào khung Register your account, gồm Username (tên truy cập), Email, Password, Enter the code (nhập mã số được cung cấp vào ô). Đồng thời, bạn nhấn lên nútSelect Personal để lựa chọn gói miễn phí rồi nhấn Continue. Khi đã tạo xong, bạn chọn Login Now đăng nhập vào trang xây dựng website.

1. Tạo giao diện:
Khi đã vào được trang quản lý, bạn truy cập vào đường dẫn http://snappages.com/members/wizard.php, nhấn Let’s get started để thiết lập nhanh các tùy chọn cho website. Điền tên và chú thích web vào hai ô Title, Tagline > Continue. Tại trang Design a theme for your new website, nhấn Continue để lựa chọn và tùy biến giao diện web. Dịch vụ cung cấp sẵn 16 mẫu giao diện, nhấn Select Template để sử dụng. Các mẫu có chữ Pro chỉ dành cho tài khoản có trả phí. Nếu thích, bạn có thể chọn các mẫu này nhưng chỉ được dùng thử trong 14 ngày.


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


Bạn chờ trong giây lát để dịch vụ tải về các font, và hình ảnh của giao diện. Khi tải xong, bạn sẽ được xem thử toàn bộ giao diện, kèm theo là các công cụ chỉnh sửa như: Colors (thay đổi màu sắc chữ của nội dung trên web, bạn chọn màu của tiêu đề chính trong ô Primary và màu tiêu phụ trong ô Secondary), Styles (dựa trên mẫu giao diện đã chọn, hộp Theme Styles có thêm các mẫu với màu sắc và cách phối màu khác), Text (thay đổi tiêu đề hiển thị trên banner, sau khi nhấn nút Text, bạn chọn đoạn text có sẵn trên banner và thay đổi nội dung theo ý thích, hoặc nhấn New Text để thêm nội dung mới), Logo (nhấn Import Logo để lựa chọn một logo đặt trên banner, nên lựa chọn ảnh PNG để logo có màu nền trong suốt, điều chỉnh lại độ trong suốt của logo bằng cách kéo thanh trượt tại mục Transparency), Graphics(chèn các hình ảnh có sẵn để trang trí cho banner thêm màu sắc, bạn nhấn chọn ảnh cần chèn và xem ngay kết quả, thay đổi độ trong suốt của hình tại Transparency), Fills (chọn hoa văn cho banner, chỉ sử dụng được cho các giao diện có banner một màu), Effects (hiệu ứng đổ màu cho banner), Image (thay đổi ảnh nền giao diện, nếu hiện ra thông báo Background images are not supported by this theme tức là giao diện bạn đang dùng không hỗ trợ chức năng thay ảnh nền), Advanced (gồm bốn tùy chọn là Font – thay đổi font cho toàn bộ web,Background – nhấn Import Image để chọn ảnh làm banner, Buttons – chọn kiểu và màu sắc cho nút nhấn, Hyperlinks – lựa chọn màu, định dạng cho các liên kết trong nội dung bài viết). Tùy chỉnh xong, bạn nhấn Continue > điền tên giao diện vào ô Choose a title for your new theme > Save.


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


Bạn có thể sử dụng thêm các mẫu giao diện khác bằng cách vào địa chỉ http://snappages.com (sau khi đã đăng nhập), chọn menu Apps > Themes > Exchange, nhấn nút Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}"> > Download tải về giao diện cần sử dụng. Các mẫu giao diện bạn đã tạo cũng được liệt kê trong mục Themes > Manage, bạn nhấn Edit để chỉnh sửa lại, rồi nhấn Apply để áp dụng.

2. Nội dung trang chủ:
Bạn có thể truy cập vào địa chỉ username.snappages.com (username là tên đăng nhập của bạn) để xem thử website của mình. Để thay đổi nội dung, thành phần trên trang chủ, bạn chọn menu Apps > Web Page > Edit Page. Nhấn Layout để lựa chọn một layout phù hợp nhất cho website. Khi cần chỉnh sửa các thành phần có sẵn, bạn chỉ việc nhấn lên chúng > Edit rồi thay đổi nội dung, hoặc chọn Duplicate để “nhân đôi” thành phần đó lên. Thanh bên trái bao gồm các tiện ích để bạn chèn vào trang web, bạn chỉ cần chọn thành phần cần chèn rồi kéo thả vào vị trí phù hợp trên trang web. Gồm các mục như Text (chèn thêm tiêu đề với nhiều định dạng), Media (gồm các tiện ích trình diễn ảnh, đặc biệt là 3D Gallery giúp trình diễn theo kiểu 3D, Photo Grid liệt kê các ảnh theo từng hàng… Tuy nhiên, trước khi sử dụng bạn cần tạo album ảnh, sẽ đề cập ở phần sau. Tiện ích Video Player giúp chèn một đoạn video, bằng cách dán đoạn code HTML của video vào hộp Embed Video Player), Element (gồm các thành phần nhỏ như Button – nút nhấn liên kết đến website khác, Divider – thanh ngang để phân chia trang web thành nhiều phần dễ theo dõi hơn, Follow Button – nút nhấn để người xem theo dõi bạn trên Twitter, chỉ cần điền tài khoản trên Twitter vào ô Enter your Twitter screen name rồi nhấn Save, Paypal Button – khai báo thông tin tài khoản của bạn trên Paypal để chèn nút Paypal vào web, giúp người xem chuyển tiền cho bạn ngay lập tức), Widgets (gồm một vài tiện ích tiêu biểu như Contact Form– chèn hộp liên hệ vào web, Blog Post – hiển thị các bài đăng mới nhất trên blog, Code Box – hỗ trợ chèn và thực thi đoạn mã HTML, JavaScript…).


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


Bạn vào Apps > Web Pages > New Page tạo thêm một trang trong website và tiến hành xây dựng nội dung như trên (tối đa được tạo 5 trang).

3. Tạo slideshow ảnh:
SnapPages hỗ trợ trình diễn ảnh rất tốt, bạn vào Apps > Photos để tải ảnh từ máy tính lên dịch vụ. Nhấn Import để tạo album mới, rồi làm theo hướng dẫn để lựa chọn các hình ảnh cần sử dụng. Bạn có thể nhấn Adjust > Photo Effects để áp dụng hiệu ứng màu xám và màu sepia cho ảnh. Ngoài ra, trong mục Adjust còn có các công cụ khác để cắt xén ảnh, thay đổi độ sáng cho ảnh…


Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true">


4. Viết blog:
Bạn vào menu Apps > Blog, nhấn Write a New Post để viết bài mới cho blog cá nhân. Giao diện trình soạn thảo bài viết rất trực quan, bạn chỉ cần kéo thả các thành phần tại khung Web Blocks bên trái vào khung bên phải, chẳng hạn như kéo thành phần Text vào để ghi nội dung chữ, kéo Video Player vào để chèn nhanh một video vào bài viết,… Bạn nhấn mục Add Category bên phải để tạo chuyên mục chứa bài viết. Nhấn Comment > đánh dấu vào ô Allow Comments để cho phép người xem để lại nhận xét. Nhấn Preview để xem lại bài viết, rồi chọnPublish để xuất bản lên website.


Click here to view full size

Hướng dẫn tạo 1 gói các phần mềm tiện ích

Giao diện và cách tạo gói phần mềm All-In-One (AIO) vẫn tương tự phiên bản trước, song AutoPlay Media Studio 8 đã được nhà sản xuất thực hiện “hàng tá” thay đổi lớn, nhỏ về mặt tính năng.

Không còn “hưng thịnh” như vài năm trước nhưng các gói phần mềm AIO vẫn được nhiều người ưa chuộng. Về lĩnh vực hỗ trợ bào chế phần mềm AIO, AutoPlay Media Studio là ứng cử viên sáng giá nhất để bạn “chọn mặt, gửi tiền”.

Những cải tiến đáng chú ý của AutoPlay Media Studio 8:
- Bộ máy scripting được nâng cấp lên phiên bản 5.1, hoạt động nhanh và hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ ghi gói phần mềm AIO đồ sộ ra đĩa Blu-ray.
- Tạo mới đối tượng PDF (hiển thị tài liệu PDF ngay trong ứng dụng của bạn) và gán 18 hành động (action) khác nhau, song yêu cầu máy cài sẵn Adobe Reader 8 trở lên.
- Tạo mới đối tượng QuickTime và gán 22 hành động khác nhau, song yêu cầu máy cài sẵn QuickTime Player (AutoPlay Media Studio 8 nay tương thích với hơn 80 định dạng video, âm thanh, hình, bao gồm.MOV, .DV, .M4V, .MP4, .AAC, .AIF, .M4A, .MP3).
- Bổ sung hành động FTPWI, cho phép bạn tải file về máy từ FTP server chỉ định.
- Tạo xButton, nút lệnh mặc định sẽ có kiểu dáng đúng “tông” của phiên bản Windows mà bạn đang xài, nhưng cho bạn chọn lại kiểu dáng và gán hình ảnh đại diện.
- Chèn balloon tooltip - hiển thị khi bạn rê chuột vào các đối tượng.


Bạn đăng ký nhận link tải bản dùng thử của AutoPlay Media Studio 8 (dung lượng 45,48MB, tương thích với Windows XP/Vista/7) từ địa chỉhttp://www.indigorose.com/autoplay-media-studio/download-autoplay-media-studio bằng cách: điền tên và địa chỉ email vào hai hộp Full NameEmail address rồibấm nút Download trial; mở thư có tiêu đề AutoPlay Media Studio trial download instructions vừa gửi đến hộp thư của mình và nhấp vào liên kết trong thư; nhấp vào liên kết Click here dưới mục Download the Software trong trang web mở ra.
Click here to view full size


Click here to view full size

Trong hộp thoạiWelcome to AutoPlay Media Studio 8xuất hiện sau khi khởi động chương trình lần đầu, bạn bấm nút Create a New Projectđể khởi tạo một dự án mới.
Ở hộp thoại kế tiếp, bạn chọn một kiểu giao diện cho gói phần mềm AIO sắp tạo. Nếu muốn tự thiết kế một kiểu giao diện riêng cho gói phần mềm AIO, bạn chọn Blank Project. Tiếp đó, bạn gõ tên dự án hay tên hiển thị trên thanh tiêu đề của gói phần mềm AIO vào hộpName your project, rồi bấm OK.


Click here to view full size


Click here to view full size

Trong bài này, người viết sẽ tự thiết kế giao diện cho gói phần mềm AIO.
Lưu ý: Toàn bộ dữ liệu của gói phần mềm AIO do bạn khởi tạo sẽ lưu trong thư mục Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án (với Windows 7/Vista), hoặc My Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án (với Windows XP).


1. Chèn ảnh nền cho trang
Chuyển đến giao diện chính của AutoPlay Media Studio 8,trước tiên bạn bấm phải chuột vào Page 1 (trang đầu tiên) và chọn Properties.Trong hộp thoại mở ra, tại thẻ Settings, bạn đánh dấu ô Use custom settings > Image, bấm nút Browse và tìm chọn ảnh ưa thích làm nền cho trang 1, giữ nguyên dấu chọn tại ô Fit to page và bấm OK.
Click here to view full size


Click here to view full size

2. Tạo nhãn cho trang
- Bạn bấm phải chuột vào trang và chọn Label, nhấp đôi vào khung New Label vừa xuất hiện trên ảnh nền.


Click here to view full size- Ở hộp thoại Label Properties: Page 1 mở ra, bạn gõ tên mới thể hiện nội dung cho trang vào hộp Text, bấm tiếp nút Font để chọn kiểu font và kích cỡ chữ phù hợp, rồi bấm OK. Quay trở lại hộp thoại trước, bạn có thể canh lề (Alignment), xác lập màu cho chữ (State Colors), rồi bấm OK để hoàn tất.


Click here to view full size- Ở hộp thoại Label Properties: Page 1 mở ra, bạn gõ tên mới thể hiện nội dung cho trang vào hộp Text, bấm tiếp nút Font để chọn kiểu font và kích cỡ chữ phù hợp, rồi bấm OK. Quay trở lại hộp thoại trước, bạn có thể canh lề (Alignment), xác lập màu cho chữ (State Colors), rồi bấm OK để hoàn tất.


2. Tạo nút lệnh cài phần mềm
Trước hết, bạn nên tính toán số nút lệnh mở file cài đặt phần mềm cần tạo ra trên trang 1, chọn kiểu dáng và xác định kích thước đồng bộ cho tất cả nút nhằm tiết kiệm thời gian.
Kế tiếp, bạn bấm phải chuột vào trang và chọn Button (một kiểu nút lệnh có sẵn trong thư viện chương trình) hoặc xButton (nút lệnh có kiểu dáng phù hợp với phiên bản Windows hiện hành, hỗ trợ tùy biến hình dáng và chèn thêm ảnh) để tạo ra nút đầu tiên.

Click here to view full size


Click here to view full size

Lưu ý: Nếu chọn xButton, bạn nhấp đôi vào nút có chữ Click here vừa xuất hiện, nhấp vào hộp Theme và chọn lại kiểu dáng cho nút, bấm tiếp nút Browse bên phải trường Button Image nếu muốn tìm chọn ảnh đại diện cho nút (nhưng có thể sẽ che mất chữ trên nút).

Click here to view full size


Click here to view full size

- Tiếp theo, bạn nhấp vào nút vừa tạo, di chuyển các hình tròn nhỏ màu trắng để cân chỉnh kích thước của nút phù hợp với trang cũng như tổng số nút mà bạn định tạo.
- Xong, bạn bấm phải chuột vào nút đầu tiên và chọn Copy, bấm phải chuột vào vị trí muốn dán nút và chọn Paste. Lặp lại thao tác này cho đến khi tạo ra đủ số nút cần thiết.

Click here to view full size


Click here to view full size

- Sau khi sắp xếp các nút ngay ngăn, bạn tuần tự bấm đôi vào từng nút, nhập tên gợi nhớ phần mềm sẽ cài đặt qua nút này vào hộp Text, bấm nút Font để xác lập lại kiểu font và cỡ chữ, rồi bấm OK. Trở lại hộp thoại Button Properties, bạn canh lề cho chữ, chọn màu chữ tương phản với màu ảnh nền của nút (chẳng hạn chọn màu đen cho chữ khi thấy nút có màu trắng) thì mới thấy rõ chữ trên nút.
- Bây giờ, bạn chuyển sang thẻ Quick Action, nhấp vào hộp dưới trường Action to run và chọn Run Program từ menu xổ ra.

Click here to view full size


Click here to view full size


Tiếp đến, bạn bấm nút Browse bên phải trường File to run (vừa xuất hiện) và tìm chọn file cài đặt phần mềm (định dạng .exe hoặc .msi). File này sẽ tự động chuyển vào thư mục Docs tại đường dẫn Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\ Docs hay My Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\ Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\Docs.



Lưu ý:
- Nếu cần tạo nút lệnh mở một file .txt chứa số đăng ký phần mềm, bạn nhấp vào hộp Action to runvà chọn Open Document, bấm tiếp nútBrowse và tìm chọn file .txt đó.
- Trong trường hợp muốn tạo nút lệnh mở một thư mục chứa file đăng ký phần mềm dưới dạng chép đè lên file thực thi (.exe), trước tiên bạn copy thư mục này vào thư mục Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\Docs, hay My Documents\AutoPlay Media Studio 8\Projects\Tên dự án\CD_Root\AutoPlay\Docs. Kế đó nhấp vào hộp Action to runExplorer Folder, bấm nút Browse và duyệt đến thư mục vừa chép vào thư mục Docs.
Click here to view full size


Click here to view full size

Dưới trường Run Mode là ba chế độ hiển thị cửa sổ cài phần mềm: Normal (bình thường), Minimized (thu cửa sổ xuống Taskbar),Maximized (cực đại cửa sổ). Xong, bấm OK.
- Nếu muốn chèn thêm balloon tooltip (nội dung sẽ hiển thị khi rê chuột vào nút), bạn nhảy sang thẻ Attributes, nhập nội dung vào hộpTooltip (không nên gõ tiếng Việt có dấu vì nội dung sẽ hiển thị không chính xác), rồi bấm OK.
Lưu ý: Bạn lặp lại thao tác tương tự trên để “nhúng” file cài phần mềm khác vào các nút còn lại.

Click here to view full size


Mời bạn xem tiếp ba công đoạn sau cùng trong quy trình bào chế phần mềm AIO với AutoPlay Media Studio 8.

3. Chèn thêm trang chứa phần mềm

Nếu một trang không chứa đủ số nút cài phần mềm, bạn cần chèn thêm một trang nữa bằng cách: bấm phải chuột vào biểu tượng Pagetrong khung phía trên bên trái và chọn Add. Cách chọn ảnh nền, gán nhãn, tạo các nút cài phần mềm trên trang 2 (Page 2) cũng tương tự như trang 1. Tuy nhiên, bạn phải tạo thêm nút chuyển từ trang 1 sang trang 2, và ngược lại.
- Tại trang 1, sau khi chọn hình dáng và kích cỡ phù hợp cho nút chuyển trang, bạn nhấp đôi vào nút này, nhập tên vào hộp Text trong thẻSettings (chẳng hạn Next Page); chuyển tiếp sang thẻ Quick Action, nhấp vào hộp Action to run và chọn Show Page, giữ nguyên tùy chọnNext tại trường Page to show và bấm OK.

Click here to view full size

Tại trang 2, bạn cũng tạo thêm nút chuyển ngược từ trang 2 sang trang 1 với cách thực hiện tương tự trên, chỉ khác là trong hộp Page to show, bạn chọn First hoặc Previous thay cho Next.

4. Chèn nhạc nền
Nếu muốn một bản nhạc cất lên mỗi khi mở gói phần mềm AIO, bạn bấm phải vào biểu tượng Project trong khung phía trên bên trái và chọn Audio. Ở hộp thoại xuất hiện, tại thẻ Background Music, bạn bấm nút Add và tìm chọn file nhạc ưa thích (chỉ hỗ trợ các định dạng wav, .ogg, .raw, .aif hay .aiff; nếu bạn chọn file mp3 thì chỉ nghe tiếng nhạc rè), rồi bấm OK.
Lưu ý: Bạn không nên chọn nhiều file nhạc nền, vì như thế dung lượng của gói phần mềm AIO sẽ phình to ra.
Click here to view full size

5. Xuất xưởng
Lúc hoàn thành dự án, bạn xem tổng dung lượng của gói phần mềm AIO thông qua khung Project size phía dưới, rồi nhấn F5 (hoặc bấm nút Preview trên thanh công cụ) để xem thử đã vừa ý chưa.

Click here to view full size

Nếu hài lòng về thành phẩm của mình, bạn nhấn F7 hoặc bấm nút Build trên thanh công cụ, bấm tiếp nút Continue > Accept. Chuyển đến hộp thoại Publish Object, bạn đánh dấu tùy chọn Web/Email executable để đóng gói phần mềm AIO thành file .exe (hoặc Burn data CD/DVD/Blu-Ray để ghi luôn vào đĩa), rồi nhấn Next.

Click here to view full size

Sang hộp thoại kế tiếp, bạn nhấn nút Browse và chọn thư mục lưu file .exe (tên file không được có khoảng trắng). Muốn chèn thêm thông điệp hiển thị trong thời gian khởi động gói phần mềm AIO, bạn giữ nguyên tùy chọn Show progress window, rồi nhập nội dung vào khungWindows title phía dưới thay cho Loading.

Click here to view full size

Bạn đánh dấu ô Enable AutoPlay feature để tạo thêm file autorun.inf phục vụ cho việc ghi gói phần mềm AIO vào đĩa sau này. Sau cùng, bạn bấm Build để khởi tạo file .exe mở gói phần mềm AIO. Hoàn tất, bạn bấm Close để truy cập luôn thư mục chứa file này.

Giúp thiết bị luôn có driver mới nhất Windows 7

Tính năng mới khá hay của Windows 7 nhưng ít người chú ý đến: tự động kiểm tra và tải về phiên bản driver mới nhất cho các thiết bị thông qua Windows Update.
Lý do ít người chú ý đến là do tính năng này có thể đã được kích hoạt sẵn và âm thầm làm việc khi cài xong Windows 7. Muốn kiểm tra thử cho biết, bạn bấm phải chuột vào Computer và chọn Properties (hoặc nhấn tổ hợp phím Windows + Pause/Break). Trong bảng mở ra, bạn nhấp vào biểu tượng Advanced system settings phía bên trái, chọn thẻ Hardware và bấm nút Device Installation Settings.

Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}">


Trong hộp thoại xuất hiện, nếu thấy tùy chọn No, let me choose what to do được đánh dấu là tính năng tự động kiểm tra và tải về phiên bản driver mới nhất cho các thiết bị chưa được kích hoạt. Khi đó, bạn đánh dấu tùy chọn Yes, do this automatically (recommended) thay cho No, let me choose what to do, rồi bấm nút Save Changes phía dưới để lưu lại là được.

Click here to view full size6

Cài Windows 7 lên ổ cứng di động

Cài đặt Windows 7 chỉ là “chuyện nhỏ” với rất nhiều người. Thế nhưng, cài Windows 7 lên ổ cứng gắn ngoài (hay ổ cứng di động) thì không hề đơn giản như vậy.

Bạn có thể áp dụng "tuyệt chiêu" cài Windows 7 lên ổ cứng gắn ngoài dưới đây trong trường hợp ổ cứng gắn trong không còn "đất" để chứa hệ điều hành mới nhất của Microsoft.

Chuẩn bị:
- Ổ cứng gắn ngoài được định dạng (format) theo hệ thống file NTFS, kết nối sẵn với máy tính.
- Đĩa DVD cài đặt Windows 7 (hoặc file ISO chứa bộ cài Windows 7).
- Bộ Windows Automated Installation Kit (dung lượng 1,66 GB, tải về tại đây).

Bước 1: Tạo hai thư mục Windows FilesWAIK Files trên desktop, hoặc phân vùng nào đó còn trống tối thiểu 5GB.

Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}">
Bước 2: Tải trọn bộ các file cần thiết cho việc cài đặt Windows 7 từ ổ cứng di gắn ngoài tại đây. Sau đó, bạn giải nén toàn bộ nội dung bên trong file vừa tải về vào thư mục WAIK Files đã tạo ở bước 1.
Bước 3: Tiến hành cài đặt bộ tiện ích Windows Automated Installation Kit đã chuẩn bị sẵn trước đó. Sau khi cài đặt, bạn mở thư mục Toolstheo đường dẫn C:\Program Files\Windows AIK\Tools, chọn thư mục tương ứng với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng, cụ thể gồm:amd64 (hệ điều hành 64-bit dành cho máy AMD), ia64 (hệ điều hành 64-bit dành cho máy Intel), x86 (hệ điều hành 32-bit dành cho máy Intel). Tiếp đến, bạn chép hai file cdboot.exeimgex.exe bên trong thư mục này sang thư mục WAIK Files đã tạo sẵn ở bước 1.
Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true"> Tương tự, bạn mở thư mục PETools theo đường dẫn C:\Program Files\Windows AIK\Tools\PETools, chọn thư mục tương ứng với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng, chép file bootsect.exe bên trong thư mục này sang thư mục WAIK Files đã tạo sẵn ở bước 1. Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true"> Bước 4: Chép toàn bộ nội dung bên trong đĩa cài đặt Windows 7 vào thư mục Windows Files. Nếu không có đĩa cài đặt, bạn có thể giải nén file ISO Windows 7 vào thư mục Windows Files bằng WinRAR.
Bước 5: Mở thư mục WAIK Files, nhấn chuột phải lên file installer.cmd và chọn Run as administrator. Trong cửa sổ xuất hiện, bạn nhấnEnter và tìm chọn file install.wim bên trong thư mục Windows Files\Source.
Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true"> Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true"> Bước 6: Trên cửa sổ hiển thị nhiều phiên bản khác nhau của Windows 7, bạn gõ số thứ tự tương ứng với phiên bản muốn cài đặt tại mục Please input the index number và nhấn Enter. Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true"> Bước 7: Bạn gõ ký tự đại diện ổ cứng gắn ngoài (ví dụ: F, G, H,…) tại khung trống nằm bên dưới mục Please enter the drive letter of the partition where you want to install Windows, rồi nhấn Enter. Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}" resized="true"> Bước 8: Tương tự, bạn gõ ký tự đại diện cho phân vùng Active tại khung trống bên dưới mục Please enter the drive letter of your ACTIVE primary partition, rồi nhấn Enter. Thông thường, phân vùng Active là C:. Muốn biết chắc chắn, bạn nhấn chuột phải lên biểu tượng My Computer > Manage > Disk Management, lần lượt rê chuột lên các phân vùng, thấy phân vùng nào có chữ Active thì đó chính là phân vùng cần chọn. Click here to view full size600) {this.resized=true; this.width=600;}">
Bước 9: Cuối cùng, bạn gõ phím Y tại mục Is a USB hard disk? Tiến trình cài đặt Windows 7 lên ổ cứng gắn ngoài sẽ bắt đầu. Lúc hoàn tất, bạn nhấn phím bất kỳ để thoát ra, rồi khởi động lại máy.
Bước 10: Tại dual-boot menu xuất hiện khi khởi động lại máy, bạn sẽ thấy có thêm dòng khởi động Windows 7 từ ổ cứng gắn ngoài. Nếu chọn dòng này, Windows 7 trên ổ cứng gắn ngoài sẽ tự động cài đặt thêm các thành phần cần thiết (driver cho các thiết bị, cấu hình registry,…) để có thể hoạt động bình thường bản Windows 7 cài lên ổ cứng gắn trong.

Thu gọn phân vùng hệ thống trong Windows 7

Phân vùng hệ thống (phân vùng mà hệ điều hành được cài đặt) là nơi cần được để nhiều dung lượng. Trong hầu hết các trường hợp, thiết kế phù hợp trước khi cài đặt hệ điều hành giúp bạn không phải mở rộng phân vùng này.
Tuy nhiên, cũng có số ít trường hợp cần phải thu hẹp lại phân vùng hệ thống để dành dung lượng cho phần mềm khác. Có thể, một phân vùng mới sẽ được dùng để lưu trữ những file cá nhân hay những thứ khác.
Những hệ điều hành trước đây của Microsoft có sẵn một số phương pháp để thu hẹp phân vùng. Tuy nhiên, những hệ điều hành này vẫn còn hạn chế. Một số ứng dụng ngoài có thể sử dụng để mở rộng phân vùng. Tuy nhiên, trong bài này chúng tôi muốn nói tới những công cụ có sẵn trong Windows 7.
Windows 7 cung cấp những công cụ có thể thu hẹp phân vùng một cách dễ dàng (bất kì một phân vùng nào, bao gồm cả phân vùng hệ thống).
Cũng giống như mở rộng, thu hẹp phân vùng được thực hiện bởi tính năng Extend trong Disk Management, hay lệnh DISKPART.
Chú ý:
- Khi thu hẹp một phân vùng, tất cả những dữ liệu đang có sẽ KHÔNG bị xóa. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng một phương pháp lưu dữ liệu để phòng trừ .
- Bài báo này tập trung vào việc thu hẹp phân vùng hệ thống, nhưng bạn vẫn có thể ứng dụng để thu hẹp bất kì một phân vùng nào khác.
Thu hẹp phân vùng hệ thống không cần phải khởi động lại máy.
Cơ bản, có 2 phương pháp thu hẹp phân vùng hệ thống trong Windows 7.
Cách 1: Thu hẹp phân vùng hệ thống bằng cách sử dụng GUI
1. Đăng nhập là người quản lý.
2. Vào Control Panel > System and Maintenance > Administrative Tools > Computer Management. Bạn cũng có thể mởComputer Management bằng menu Computer, chọn Computer Management.
Click here to view full size

Thực tế, bạn có thể vào thẳng Disk Management MMC bằng cách gõ diskmgmt.msc ở mục tìm kiếm trong Start hoặc trong lệnh Run.
Click here to view full size

Nếu bị hỏi về mật khẩu người quản lý hoặc xác nhận, gõ mật khẩu hoặc nhấn xác nhận.

3. Mở rộng khu vực lưu trữ, vào Disk Management.
Click here to view full size

4. Chọn ổ đĩa mà bạn muốn thu hẹp, ví dụ ổ C.
5. Phải chuột vào ổ đĩa, chọn Shrink Volume
Click here to view full size
6. Quá trình sẽ mất khoảng vài giây khi hệ thống nhận dạng cấu trúc phân vùng. Chú ý rằng sẽ tốt hơn nếu phân vùng này đã được chống phân mảnh trước khi thu hẹp.
Click here to view full size

7. Quá trình nhận dạng thành công, UI sẽ hiển thị dung lượng lớn nhất có thể thu được từ phân vùng được lựa chọn. Chú ý rằng dung lượng này liên quan tới dung lượng trống thực tế của phân vùng và số file chống phân mảnh trên phân vùng đó.
Click here to view full size

Điền dung lượng ở MB và chọn Shrink.
Click here to view full size

8. Quá trình sẽ hoàn thành nhanh chóng mà không cần khởi động lại. Bạn nên chú ý tới dung lượng mới của phân vùng cũng như chú ý tới dung lượng bạn chưa sử dụng.
Click here to view full size


Cách 2: Thu hẹp phân vùng hệ thống bằng câu lệnh
Thu hẹp một phân vùng hay ổ đĩa có thể thực hiện bởi CLI hoặc bằng câu lệnh theo các bước sau:
1. Vào Start, gõ CMD. Tốt nhất nên chạy câu lệnh bằng quyền người quản lý. Để làm được như vậy, phải chuột vào CMD và chọn “Run as Administrator
2. Gõ lệnh Diskpart
3. Chọn đúng phân vùng và ổ đĩa cần thu hẹp. Thông thường trong Windows 7 là ổ đĩa 0 và phân vùng 2. Tuy nhiên, bạn nên chắc chắn đã chọn đúng ổ đĩa và phân vùng trước khi tiếp tục. Bạn cũng có thể thực hiện bằng cách mở LIST để hiển thị ổ đĩa hiện thời của bạn và phân vùng trước khi thu hẹp phân vùng.
List disk: Chọn disk 0
List partition: Chọn partition 2
Click here to view full size

4. Khi đã chọn được đúng ổ đĩa và phân vùng, chạy lệnh SHRINK, làm giảm dung lượng của ổ đĩa đã chọn và làm trống dung lượng đĩa từ dung lượng chưa được sử dụng.
DESIRED= - xác định dung lượng cần giảm của ổ đĩa. Nếu như dung lượng này không được xác định, ổ đĩa sẽ thu hẹp tới mức tối đa phần dung lượng còn trống của ổ đĩa.
MINIMUM= - xác định dung lượng nhỏ nhất có thể thu hẹp được của ổ đĩa.
QUERYMAX – chuyển đổi lại số dung lượng mà ổ đĩa có thể giảm xuống (dung lượng trống trên ổ đĩa). Giá trị có thể thay đổi nếu ứng dụng vẫn đang chạy trên ổ đĩa.
Nếu dung lượng MINIMUM không được xác định, ổ đĩa sẽ giảm theo dung lượng DESIRED hoặc giảm theo dung lượng tối đa còn trống trên ổ đĩa. Nếu dung lượng MINIMUM được xác định nhưng lại không đủ dung lượng trống, lệnh này sẽ bị hủy. bạn có thể thu hẹp dung lượng của ổ đĩa bằng cách xóa hoàn toàn với chuẩn NTFS.
Ví dụ:
Shrink QUERYMAX: dùng để quay lại dung lượng lớn nhất mà ổ đĩa có thể thu hẹp được.
Click here to view full size

Shrink DESIRED=500 MINIMUM=250: Thu hẹp phân vùng xuống 500MB, nếu không thể giảm xuống 500MB thì sẽ giảm ít nhất 250MB.
shrink DESIRED=10000: giảm dung lượng ổ đĩa xuống 10000MB.
Click here to view full size

5. Bạn có thể kiểm tra dung lượng phân vùng mới bằng lệnh list

Click here to view full size

6. Thoát DISKPART bằng lệnh Exit.