Khắc phục hiện tượng máy không kết nối Internet do nhiễm virus?

Khắc phục hiện tượng máy không kết nối Internet do nhiễm virus?

Có thể nói đây là vấn đề thường gặp và phổ biến nhất của những máy tính khi bị nhiễm virus. Ngay cả khi đã loại bỏ hoàn toàn được virus ra khỏi hệ thống, bạn vẫn không thể kết nối Internet. Bạn tự hỏi phải làm gì lúc này ?

Dưới đây là cách khắc phục rất hữu hiệu, bạn hãy thực hiệc theo các bước sau:

Bước 1: Mở trình duyệt Internet Explorer và chọn theo đường dẫn Tools > Internet Options > Connection Settings > LAN Settings, sau đó trong khung Proxy server bỏ chọn mục Use a proxy server for your LAN (These settings will nao apply to dial-up or VPN connections) và bấm Ok


Bước 2: Bạn reset lại toàn bộ các thiết lập của trình duyệt Internet Explorer. bằng cách vào Start > run (Win + R) trong hộp thoại gõ lệnh inetcpl.cpl. Tại cửa sổ Internet Properties chọn thẻ Advanced Tab, sau đó trong khung Reset Internet Explorer Settings, nhắp Reset…và Ok.


Bước 3: Tại bước này, chúng ta sẽ tiến hành reset lại filehosts. Thực chất, file này chứa tất cả các mapping (bản đồ) của các website của địa chỉ IP trên Internet. Windows sử dụng file này để hướng trình duyệt tới đúng địa chỉ website đó trên Internet. Cũng theo cách thức như vậy, virus đã len lỏi và thay đổi nội dung của file này, qua đó người sử dụng sẽ kết nối thẳng đến những địa chỉ độc hại đã được chuẩn bị sẵn. Các bạn hãy chỉnh sửa lại filehosts theo cách sau:
Vào Start > run (Win + R) trong hộp thoại gõ lệnh %systemroot%\System32\drivers\etc. Trong cửa sổ tập tin etc bạn đổi tên file hosts thành hosts.bak.


Sau đó tạo mới một file text bằng Notepad với nội dung như sau.
# Copyright (c) 1993-1999 Microsoft Corp.
#
# This is a sample HOSTS file used by Microsoft TCP/IP for Windows.
#
# This file contains the mappings of IP addresses to host names. Each
# entry should be kept on an individual line. The IP address should
# be placed in the first column followed by the corresponding host name.
# The IP address and the host name should be separated by at least one
# space.
#
# Additionally, comments (such as these) may be inserted on individual
# lines or following the machine name denoted by a '#' symbol.
#
# For example:
#
# 102.54.94.97 rhino.acme.com # source server
# 38.25.63.10 x.acme.com # x client host
127.0.0.1 localhost
Cuối cùng là lưu đè lên file hosts cũ của Windows.
* Lưu ý: nếu bạn đang sử dụng Windows Vista hoặc Windows 7 nếu muốn “làm sạch” toàn bộ các thiết lập kết nối Internet thì áp dụng cách thủ công sau đây: Mở Command Prompt (nhấn Windows + R và gõ cmd), gõ lệnh sau:
netsh winsock reset catalog
netsh int ip reset reset.log hit
Nhấp Enter, sau đó khởi động lại máy tính.




XHTT

Xử lý và loại bỏ những chi tiết không mong muốn trên hình ảnh

Chắc hẳn không ít lần bạn chụp ảnh, vô tình lọt vào một vài chi tiết không mong muốn lọt vào làm hình ảnh không được như ý. Inpaint là công cụ cho phép bạn giải quyết vấn đề này.
Ngày nay, máy ảnh kỹ thuật số và điện thoại có chức năng chụp ảnh đã trở nên phổ biến, giúp người dùng dễ dàng lưu lại những khoảnh khắc mà mình mong muốn. Tuy nhiên, không phải ai cũng có một khả năng chụp ảnh tốt để đưa ra hình ảnh ưng ý, mà đôi khi, một vài chi tiết thừa, không mong muốn có thể làm hỏng bức ảnh hoặc mất đi vẻ đẹp của nó.

Sử dụng các phần mềm xử lý đồ họa cao cấp như Photoshop sẽ loại bỏ những chi tiết không mong muốn một cách hiệu quả, nhưng không phải ai cũng đủ khả năng để sử dụng một phần mềm phức tạp như Photoshop.

Inpaint là công cụ, cho phép người dùng khoanh vùng những chi tiết thừa không mong muốn đó, phần mềm sẽ tiến hành quá trình xử lý để loại bỏ những chi tiết đó, khiến chúng như chưa hề tồn tại, giúp hình ảnh trở nên hoàn hảo hơn theo ý muốn của bạn.


Hình ảnh trước…





… và sau khi xử lý



Ngoài ra, phần mềm cũng giúp bạn loại bỏ những logo, các dấu in chìm… nếu có trên các hình ảnh mà mình tìm kiếm từ Internet.

Bản dùng thử của phần mềm vẫn cung cấp tính năng xử lý đầy đủ, nhưng lại hạn chế không cho phép người dùng lưu lại kết quả. Muốn lưu lại hình ảnh sau khi xử lý, bạn chỉ có cách chụp ảnh màn hình và cắt ra hình ảnh kết quả, khá phức tạp và phiền toái.

Bản đầy đủ của phần mềm có giá 39.99 USD.

Nhân dịp năm mới, Software-Butler đang có chương trình khuyến mãi, cung cấp mã bản quyền của Inpain hoàn toàn miễn phí. Thực hiện theo các bước sau:

- Download bản dùng thử của phần mềm tại đây.

- Truy cập vào đây, điền đầy đủ thông tin (cách điền tham khảo hình minh họa bên dưới), rồi nhấn nút ‘jetzt absenden’.



- Một email được gửi đến hộp thư của bạn từ Software Butler, trong đó có chứa đường link kích hoạt để xác nhận đăng ký. Kích vào đường link này để xác nhận. Trang web hiện ra sau đó có chứa đoạn mã kích hoạt bản quyền phần mềm.



Lưu ý: đôi khi email bị gửi nhầm vào mục spam (của Gmail) hoặc bulk (của yahoo! Mail), bạn nên kiểm tra cả 2 mục này nếu chờ lâu mà không thấy email gửi đến.

- Tiến hành cài đặt phần mềm. Ở lần đầu tiên sử dụng, nhấn nút Register ở hộp thoại hiện ra, điền đoạn mã kích hoạt có được ở trên để sử dụng phần mềm với đầy đủ bản quyền và không còn bị hạn chế về tính năng.



Cách thức sử dụng phần mềm:

Hướng dẫn chi tiết về cách thức sử dụng phần mềm (cách khoanh vùng, xử lý và cách “lách luật” để lưu lại hình ảnh kết quả) đã được Dân trí giới thiệu tại đây, bạn có thể xem và tham khảo để biết cách sử dụng.

Tuy ở bài trước chỉ hướng dẫn trên bản dùng thử, còn với phiên bản đầy đủ này, cách thức sử dụng vẫn hoàn toàn tương tự.

Với sự giúp đỡ của Inpaint, hy vọng hình ảnh chụp được sẽ ưng ý và đẹp mắt hơn.

Video Avatar 3.0.0.94 - tạo ảnh động để làm avatar từ video

một công cụ đặc biệt có thể tạo ra GIF động avatar, hình ảnh cá nhân (user pic) với chữ ký.
Bạn có thể chọn bất cứ một file video nào đón hay một phần và cắt xén lại cho vừa avatar của bạn. Căn bản Video avatar là một đoạn cắt video. Dùng Video avatar này có thể tạo ra nhiều hình động thật độc đáo dành cho blog của bạn, nhật ký, hay hình cá nhân bạn ở một diễn đàn nào đó hay trang web của bạn.
Những nét đặc biệt chương trình này:
- Nhập nhiều dạng video file.
-Cắt xén vide tạo ra các GIF động
- Có thể thiết lập độ rộng, chiều cao, FPS cho hình GIF tạo ra này.
- Xem thử GIF ở dạng bình thường hay ngược lại
- Thiết lập kích thước tuỳ chọn cho GIF
- Thời gian chạy video và nét phóng đại hình.
- Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ như Anh, Tây ba Nha, Nga.
- Giao diện đơn giản và rất dễ dùng.
Video Avatar 30 hỗ trợ tất cả định dạng video thông dụng nhất, như là avi, asf,mod, mov,wmv.
File xuất ra có thể kiểm soát chiều cao, độ rộng, bao nhiêu Frame/ giây, cách đảo ngược.
Bạn có thể chọn một file video như là film nào ưa thích, nhạc phim, phim hoạt hình hay bất cứ clip video nào mà bạn có, chọn một phần để cắt xén trong dạng xem thử và điều khiển thanh thời gian và click Start. Sau khi biến đổi xong, bạn sẽ có một hình GIF động với thiết lập pixel. Video avatar rất đơn giản, giao diện dễ sử dụng; do vậy bạn sẽ không gặp chút khó khăn nào khi dùng đến.
Khá giản dị với giao diện thật dễ dùng cho mọi người mới quen, dùng tạo ra hình ảnh GIF động.
Giao diện chính lúc khởi động, được chia ra làm 2 phần trái và phải.
1)Phần bên trái, có các mục từ trên xuống là video (input file) dùng browse để nhập file video nào mà bạn muốn làm.
Kế là mục Preview (xem thử dạng nhỏ) với thiết lập pixel ở chiều rộng và cao, nút play, stop.
Mục cuối Avatar Output file (File xuất ra) dùng browse để lưu lại ở đâu.
Ở mục này, có thêm vào các tuỳ chọn dành cho chất lượng hình ảnh cao (High quality), Reverse,Frame/sec
2) Phần cửa sổ phải là Preview (xem thử file video đang chạy thử vời kích thước lớn để biết cần cắt bỏ bớt phần nào ở đâu làm ra GIF.
Ở dưới cùng, có nút tuỳ chọn là save pic (hình ảnh qua dạng thông thường khác) hay save avatar.(GIF động ). Dưới cửa sổ này, còn có thanh diễn tiến giúp bạn biết chạy file video đã đến đâu.,
3) Phần trên cùng cửa sổ chính còn có thanh menu đơn giản và thanh công cụ với các nút thường dùng nhất để điều khiến nhanh,
Tóm lại, đây là phần mềm nhỏ, tạo ra nhiều file GIF động, thật thú vị trích xuất từ mọi file video bạn ưa thích để đưa avatar vào diễn đàn hay trang web của chính bạn.



Thông thường để tạo ấn tượng cho bạn bè khi ghé thăm web, blog của mình, bạn hay tạo một hình đại diện (avatar) ngộ nghĩnh, lạ mắt. Để gây bất ngờ hơn, bạn có thể dùng một đoạn video làm avatar.


Video Avatar (VA) sẽ giúp bạn tạo các hình ảnh đại diện dưới dạng ảnh động (GIF), ảnh người sử dụng và chữ ký với cách thực hiện cực kỳ đơn giản. Chương trình có dung lượng 15.76MB và tương thích các phiên bản HĐH Windows từ 2000 trở lên.
Sau khi tiến hành cài đặt và khởi động VA, giao diện của VA hiện ra với hai cột chính và một thanh chứa các công cụ phía trên. Cách khai thác phần mềm như sau:

+ Tại mục Video, bạn nhấn nút 3 chấm (…) trong trường Input File để tìm đến file video định làm hình đại diện. Chương trình hỗ trợ các định dạng nhạc hình phổ biến như: avi, mp4, asf, mov, wmv, mpg… Khi đã chọn được file nhạc ưa thích, bạn có thể nhấn nút bên cạnh nút 3 chấm vừa chọn để cho chương trình phát lại đoạn nhạc để kiểm tra lại.

+ Mục Preview là nơi cho bạn biết chiều dài và chiều ngang của file xuất ra. Bạn có thể tiến hành xem lại đoạn video làm avatar tại nút Play.

+ Tại mục Avatar, bạn nhấn nút 3 chấm trong trường Output File để tiến hành chỉ đến đường dẫn bạn muốn xuất file ảnh lưu lại. Chương trình chỉ hỗ trợ xuất ra file dạng động GIF. Ngoài ra, tại đây bạn có thể tiến hành thiết lập các tùy chọn cho chất lượng file xuất ra như: chất lượng cao (đánh dấu trước mục High Quality), số khung hình…

+ Ở trong phần cột chính bên phải mục Avatar, bạn có thể chọn lựa vùng ảnh muốn xuất ra bằng cách sử dụng thao tác chuột. Nếu muốn bắt đầu xuất file video ra và lưu lại, bạn nhấn vào nút Save Avatar. Bạn cũng có thể chọn cho mình hình avatar sẽ xuất ra sau đó lưu lại dưới dạng file ảnh là: JPG, BMP, GIF, PNG, TIFF bằng cách nhấn vào nút Save Picture.

Trong quá trình lưu ảnh dạng động sẽ thấy hiện ra một bảng thông báo nếu sử dụng bản Trial (dùng thử), bạn cứ bỏ qua và nhấn vào nút Continue. Đợi một lúc để chương trình tiến hành chuyển đổi cho bạn. Nếu muốn ngừng lại, bạn có thể nhấn nút Stop.

Trong quá trình sử dụng, bạn có thể dùng một số chức năng được bố trí trên thanh công cụ để thao tác cho nhanh. Hiện chương trình hỗ trợ ba ngôn ngữ Anh, Tây Ban Nha và Nga. Sau khi chuyển đổi xong, bạn có thể vào đường dẫn của file xuất ra để đưa nó lên các trang web, blog… tạo ấn tượng cho những ai ghé thăm.

Aegisub -Phần Mềm Làm Sub , Chỉnh sửa Sub


Aegisub -Phần Mềm Làm Sub , Chỉnh sửa Sub cho Film và Video ca nhạc !

Giới thiệu :

Trước năm 2006, các fansub tiên phong làm sub thường ko đẹp do bị giới hạn bởi khả năng của các soft cũ như Subtitle Workshop hay Subtitle Creator. Ngay cả những soft thuộc loại mạnh nhất lúc đó như SubStationAlpha hay Medusa cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì nhiều yêu cầu cấp thiết mà Aegisub đã ra đời nhằm giúp các fansub có 1 công cụ thật tốt cho công việc này.

Giới thiệu : Project Aegisub được phát triển bởi 1 ê-kip gồm hơn 10 programmer, đứng đầu là ArchMageZeratul của KAA, 1 nhóm DVDRip nối tiếng. Các thành viên khác gồm có : jfs, Tentacle, movax, Gabest, TheFluff, jcubed, Motoko-chan... Aegisub được thừa kế từ SubStationAlpha và Medusa nên có tất cả những ưu điểm của 2 phần mềm này, đồng thời sử dụng định dạng ASS (Advanced SubStationAlpha) của Medusa, vốn hỗ trợ nhiều tag cao cấp hơn so với SSA (SubStationAlpha)

Những công việc có thể làm với Aegisub : Có thể nói Aegisub là 1 công cụ cực mạnh. Nó có thể làm được rất nhiều việc như edit và chuyển đổi giữa 3 định dạng SRT, SSA và ASS, timing, styling cho tới karaoke effect.

Hướng dẫn sử dụng : Các bạn có thể xem trong phần help của Aegisub. Phần hướng dẫn rất đầy đủ với hình ảnh minh họa. Ở đây tui hướng dẫn bằng tiếng Việt cho dễ hiểu.

Hướng dẫn làm Sub :

1. Giao diện chương trình :





Như các bạn thấy trong hình thì giao diện của Aegisub khá đơn giản và dễ sử dụng. Video và khung edit sub nằm phía trên. Các line nằm phía dưới. Tuy nhiên cái dở của phần mềm này là việc sử dụng màu sắc highlight chưa hợp lý, cần điều chỉnh lại. Việc thay đổi này có thể thực hiện thông qua file config.dat trong thư mục Aegisub. Theo tui thì thay đổi 2 cái là đủ. Mở file config.dat bằng notepad, tìm tới dòng ghi là grid selection background=#..... rồi sửa lại sau dấu # là 1 số theo mẫu RRGGBB. Ở đây tui chọn 3737FF, cho ra màu xanh dịu khá dễ nhìn. Tiếp theo, dòng ghi là grid selection foreground=#..... thì sửa số thành FFFFFF. Tiếp theo là save và restart lại Aegisub.

2. Làm việc với subtitle :





Chú ý : Để đồng bộ về mã chữ trong quá trình làm việc, đề nghị tất cả sử dụng Unikey bản 4.0 RC1 hoặc 3.6, ko sử dụng các bản 4.0 beta vì gây 1 số lỗi. Bản 4.0 RC1 có thể download tại đây. Mã chữ sử dụng là Unicode dựng sẵn, vì các bảng mã khác ko tương thích tốt với Aegisub và VSFilter
a. Đối với Translator và Editor :
Trong khung edit sub, sau khi nhập xong mỗi dòng, ấn enter để xuống dòng tiếp theo. Chú ý với những dòng đánh dấu Comment là những dòng chú thích, ko hiện lên trong quá trình playback.
b. Đối với Styler :
Hơn ai hết, styler cần phải chú ý thật kỹ các chi tiết liên quan đến sub để làm sao cho đẹp. Vì vậy tui sẽ hướng dẫn chi tiết. Khi đọc nhớ sử dụng hình trên để tham khảo.
Phía dưới thanh menu là thanh button. Trước mắt chỉ cần chú ý 3 nút đầu tiên là New, Open và Save. Chức năng thì giống bên Word : tạo file mới, mở file cũ và save.
Ở hàng tiếp theo, chỗ Comment là để chỉ ra dòng đó có phải là dòng chú thích ko. Những dòng như thế này sẽ ko hiển thị trong khi play mà chỉ đơn giản để chú thích khi làm việc cho dễ dàng.
Cái khung bên cạnh chữ Comment là Style được áp dụng cho dòng đó. Bạn có thể ấn vào dropdown box để thay đổi Style cho dòng sub.
Ô cạnh đó nữa là Actor. Ô này ko có info cũng ko sao. Tuy nhiên nếu có thì tốt hơn nhiều vì chỉ ra nhân vật nào đang nói, tiện edit hơn.
Ô kế tiếp là effect cho riêng dòng đó. Nó có thể dùng để chứa thông tin thêm cho karaoke script hoặc effect do renderer cung cấp. Tuy nhiên tui chưa xài tới bao giờ. Neutral
Sang dòng thứ 4. Ô đầu tiên là layer. Layer có trị số cao hơn sẽ được render nằm phía trên layer có trị thấp hơn. Khi kết hợp nhiều layer lại sẽ cho ra nhiều kết quả rất thú vị.
2 ô kế tiếp là Start time và End time của line.
Ô bên cạnh là Line duration. Thay đổi nó sẽ dẫn đến thay đổi End time. Ngược lại, thay đổi End time hoặc Start time sẽ thay đổi Line duration.
3 ô cuối là margin để giới hạn khoảng cách với các biên của video (Left, Right, Vertical). Default là 0.
Dòng thứ 5 : Các button ở đây có thể dùng thay cho 1 vài ASS override tags, gồm có Bold, Italic, Underline, Strikeout, Font, Primary Color, Secondary Color, Outline Color và Shadow Color. Chi tiết tui sẽ giải thích sau trong phần nói về ASS override tags.
Cuối cùng là 1 option : Script theo time hay theo frame. Theo tui thì tốt nhất nên giữ nguyên theo time, vì ko chỉ làm việc với 1 loại FPS mà sẽ là nhiều loại, có thể là 23.976, 25, 26, 29.97, 30, 59.94, 119.88...
Cái khung nho nhỏ tiếp theo là khung edit sub. Cuối cùng là Grid line, chứa các dòng sub được đánh số thứ tự. Các thuộc tính được ghi theo các cột tính từ trái qua là : Number, Layer, Start time, End time, Style, Actor, Left Margin, Right Margin, Vertical Margin, Text
Righ-click menu :




Khi click phải vào mỗi line sẽ có 1 menu xuất hiện. Dựa vào menu này ta có thể làm được nhiều việc. Ý nghĩa các lệnh như sau :
Insert (before/after) : Chèn 1 dòng mới vào trước/sau dòng cần chèn. Thời gian của dòng mới là khoảng thời gian giữa 2 dòng liên tiếp.
Insert at video time (before/after) : Tương tự nhưng khác ở chỗ thời gian của dòng mới sẽ là 5 giây và bắt đầu cùng lúc với dòng vừa được chèn.
Duplicate : Sao chép thêm 1 dòng mới y như dòng cũ
Duplicate and shift by 1 frame : Cũng sao chép nhưng shift time đi cho dòng mới xuất hiện ngay sau khi dòng cũ vừa kết thúc. Khoảng thời gian giữ nguyên.
Split (by karaoke) : Chia dòng ra thành nhiều dòng mới theo các tag {k}, {ko}, {kf}
Swap : Hoán đổi vị trí của 2 dòng được chọn
Join (concatenate) : Nhập 2 dòng lại làm 1 và add thêm tag xuống dòng {N}
Join (keep first) : Nhập lại nhưng xóa nội dung dòng sau
Join (as karaoke) : Ngược lại với Split (by karaoke)
Make time continuous (change start) : Set lại time của các dòng được chọn (nằm liên tiếp nhau), sao cho dòng sau xuất hiện liên tục sau dòng trước bằng cách thay đổi Start time của mỗi dòng trừ dòng đầu
Make time continuous (change end) : Tương tự như trên nhưng thay đổi End time của các dòng trừ dòng cuối.
3 lệnh tiếp theo dùng để gộp và cắt bớt phần lặp của các dòng. Chi tiết coi lại phần help. Thực tế chức năng này rất ít khi dùng tới nên cũng ko cần chú ý.
Copy, Cut, Paste, Delete : Ko cần giải thích vì mấy cái này để làm gì đều biết rồi.
Tạm dừng ở đây. Hôm sau sẽ post tiếp. Very Happy

Làm việc với video :

Hầu hết người sử dụng Aegisub đều phải sử dụng tới video trong mỗi lần làm việc, đặc biệt là Typesetter (còn gọi là Styler). Phần hướng dẫn này sẽ giúp các bạn nắm được toàn bộ các yếu tố cơ bản trong quá trình làm việc với video nhằm cho kết quả tốt.
Để load video, bạn chỉ cần vào menu Video>Open video… Mặc định thì Aegisub support tốt 3 định dạng AVI (Audio Video Interleave), AVS (AVISynth script), D2V (DVD2AVI hoặc DGIndex project). Bạn cũng có thể mở các định dạng khác, bao gồm : MKV (Matroska video), OGM, MP4, MPG hay MPEG (MPEG-1), VOB (MPEG-2). Để mở được file VOB trực tiếp thì cần có 1 plugin trong thư mục AVISynth như dgdecode hay mpeg2dec3. MKV, OGM và MP4 thì thông qua DirectShow. Tuy nhiên ko nên mở trực tiếp các định dạng này do khá buggy và nhiều lúc có thể bị crash. Các file mở bằng DirectShow có độ tin cậy thấp khi seeking, dẫn đến nhiều sai lệch khi typeset, load chậm và tốn bộ nhớ do phải decode phần sound ra PCM. Tốt nhất khi gặp video loại này thì nên encode tạm qua file AVI CFR để dễ làm việc.
Sau khi mở file, Aegisub sẽ chuyển qua video mode như trong hình sau :







Thanh nằm phía dưới phần video (xem hình 2) là Seek bar. Bạn có thể dùng chuột kéo hay bấm để nhảy tới vị trí bạn muốn, hoặc bấm phím mũi tên Left hay Right để nhảy từng frame. Với file AVI CFR thì việc seeking sẽ chính xác nhất. Bạn có thể thấy những đường sọc màu đen. Đó chính là những keyframe. Rất nhiều keyframe nằm ở những đoạn chuyển cảnh, là những vị trí quan trọng mà bạn cần chú ‎ý. Ngoài ra còn 1 số chức năng bạn sẽ cần dùng tới thường xuyên :
- Nhảy tới keyframe bên cạnh (trước hoặc sau) bằng cách giữ Shift và bấm Left hoặc Right. Thường chỉ có file AVI là dùng được chức năng này do thông qua AVISource, cho frame seeking chính xác.
- Nhảy đến vị trí đầu, cuối của mỗi line bằng cách giữ Ctrl và bấm Left hoặc Right. Cách này khá hiệu quả khi cần check xem sub có đi lệch quá ko.
- Khi click chuột trái vào Seek bar thì nó sẽ nhảy ngay tới vị trí bạn bấm vào, trong khi bạn lại muốn dùng bàn phím để nhảy trong khoảng ngắn. Để tránh phiền toái, bạn có thể bấm chuột phải để chọn Seek bar mà ko làm thay đổi vị trí hiện tại của thanh này. Ngoài ra có thể toggle chọn hay ko chọn Seek bar bằng cách ấn Ctrl+Space. Khi làm việc lâu dài với sub, cần dùng bàn phím nhiều thì chức năng này sẽ rất tiện dụng.
- Toggle autoscroll of video : Mỗi khi bạn chọn 1 line khác thì mặc định video sẽ nhảy đến vị trí đầu line đó. Trong 1 số trường hợp bạn sẽ ko muốn nó tự nhảy thì có thể disable nó đi bằng cách click vào nút bên cạnh nút Pause.

Playback :
Aegisub hỗ trợ playback video với 3 nút. Nút đầu tiên là play tính từ frame hiện tại. Nút thứ 2 là play line hiện tại bạn đang chọn. Nút cuối cùng là nút Pause. Playback của Aegisub thông qua software rendering, ko tận dụng video card nên sẽ sử dụng CPU khá nhiều. Bạn cũng có thể play audio cùng lúc với video, nhưng cần phải load audio trước (xem phần nói về Audio).

Chú ‎ý : Aegisub ko phải là 1 trình media player nên ko có gì đảm bảo sẽ play đúng. Nếu muốn kiểm tra công việc của bạn sau khi làm xong thì nên dùng 1 trình media player (recommend MPC).
Zooming :
Phía trên khung video có 1 drop-down box ghi độ zoom theo %. Mặc định ở máy tôi là 100%. Còn ở máy khác thể nào thì ko biết. Neutral Bạn có thể thay đổi chỉ cố mặc định này trong file config.dat. Nếu muốn sửa thì tìm đến chỗ có đề default zoom. Ngoài drop-down box ra còn có 2 nút Zoom video in và Zoom video out nằm bên cạnh. Bạn có thể tận dụng chức năng này nếu thấy thích.

Motion tracking :
2 nút Fex tracker và Fex movement nằm phía dưới Seek bar là 1 công cụ khá mạnh dùng để tạo cho sub di chuyển theo những chuyển động phức tạp, phi tuyến tính. Motion tracker được viết bởi Tentacle. Cách sử dụng không đơn giản nên sẽ nói riêng 1 phần.

Position display :
Bên phải nút Fex movement là 2 box. Box đầu chỉ vị trí hiện tại theo thời gian và frame number. Giá trị này luôn luôn đúng nếu bạn đang sử dụng 1 file seek chính xác như AVI XviD ko có drop frame. Màu của box sẽ chuyển khi frame đó là keyframe. Mặc định là màu xanh lá. Ở máy tui thì tui set lại thành xanh dương.
Box thứ 2 chỉ thời gian liên hệ với start time và end time của line hiện tại theo millisecond. Bạn nên lưu ‎ý các giá trị này để điền vào cho đúng trong 1 số tag như \fad() hay \move() nếu như bạn muốn đặt effect ở frame đó. Dấu + là sau, còn dấu – là trước.

Video menu :



Duyệt theo thứ tự từ trên xuống :

- 3 dòng đầu gồm Open Video…, Close Video, Recent list. Về phần này thì quá đơn giản nên tui sẽ ko nói thêm gì nữa.
- 3 dòng tiếp theo liên quan đến timecodes file, cũng bao gồm Open, Close và Recent list. Aegisub hỗ trợ cả timecodes v1 và v2 lưu dưới dạng file txt. Nếu bạn có ‎ý định hardsub VFR thì bạn sẽ cần sử dụng tới cái này.
- Jump To : Nhảy tới vị trí được chỉ định trong video theo frame hoặc thời gian (chính xác tới centisecond). Bạn có thể dùng nút mũi tên màu xanh lá trên thanh phía dưới hoặc bấm Ctrl G thay vì phải vào menu này.
- Tiếp theo là 3 tùy chọn Zoom : 50%, 100%, 200%. Thường thì theo tôi bạn sử dụng drop-down box đã nói ở trên tiện lợi hơn.
- Các lệnh làm việc với cả sub và video : Như bạn thấy trong hình thì có tổng cộng 6 lệnh. Thay vì vào menu bạn có thể bấm vào nút trên thanh công cụ nằm phía dưới hoặc nhanh nhất là ấn phím Ctrl 1-6. Khi sử dụng các lệnh này, muốn chính xác thì tôi khuyên bạn chỉ nên dùng file AVI CFR chứ ko sử dụng file load bằng DirectShow hay file 120fps vì tính ko chính xác khi seeking của nó.
Jump video to start : Nhảy đến frame nằm ở đầu line
Jump video to end : Nhảy tới frame nằm ở cuối line
Snap start to video : Đặt lại start time của line cho trùng với frame hiện tại (rất hay dùng)
Snap end to video : Đặt lại end time của line cho trùng với frame hiện tại (như trên)
Snap to scene : Aegisub sẽ đặt lại start time và end time cho vừa với scene, tính theo 2 keyframe lân cận. Chức năng này đôi khi khá hữu ích.
Shift to current frame : Shift line lại cho start time trùng với frame hiện tại, trong khi vẫn bảo toàn được độ dài line do end time cũng được shift đi 1 khoảng tương ứng.
- Override aspect ratio (5 lệnh sau cùng) : Thay đổi lại aspect ratio. Bình thường thì nên để nguyên. Bạn chỉ cần quan tâm đến các lệnh sau khi làm việc với anamorphic video (loại video mà aspect ratio thực ko giống với aspect ratio lúc play, có thể tự co giãn cho hợp với độ phân giải màn hình). Trừ lệnh cuối cùng ra, 3 lệnh kia sẽ làm thay đổi width chứ ko phải height. Nếu bạn muốn chỉ định 1 aspect ratio trong phần Custom thì có 3 cách : ghi theo tỉ lệ (vd 4), điền số thực (vd : 2.35 2.35:1), ghi theo độ phân giải (vd : 853x480). Chú ý là sub sẽ được apply trước rồi video mới resize nên ko lo bị sai lệch về tỉ lệ giữa sub và video.




Khi di chuyển chuột lúc ko play video, bạn sẽ thấy 1 dấu dài hình chữ thập có đề tọa độ bên cạnh. Cái này ko thể ko chú ‎‎ý vì bạn sẽ rất cần tọa độ để điền vào những tag cần tọa độ như \move(), \pos(), hay tag drawing.

Chú ‎ý :

- Double click sẽ add thêm tag \pos() vào line hiện tại với tọa độ mà bạn click. Tọa độ đó sẽ là tọa độ tâm (origin) của line được set khi styling. Cái này tui sẽ nói sau.
- Trong video thì chiều dương của trục x là trái qua phải, y là từ trên xuống dưới. Mặc định thì gốc tọa độ nằm ở góc trên bên trái. Nếu bạn bấm giữ Shift trong khi di chuyển chuột thì gốc tọa độ sẽ được dời về góc dưới bên phải. Điều này sẽ có lợi cho bạn trong nhiều trường hợp. Nhớ là khi bấm thì bạn chưa thể thấy được thay đổi, mà phải đến khi di chuột mới thấy được.

Typesetting :

Sub anime ko giống với sub movie, vì có rất nhiều chi tiết cần chú thích, cũng như làm sao cho sub đẹp, hợp với video và dễ theo dõi. Đó chính là nhiệm vụ của styler.
Cách thức phổ biến nhất để diễn đạt các đoạn đối thoại giữa các nhân vật là sử dụng 2 style, 1 cái chính và 1 cái alternative. Cái thứ 2 sẽ sử dụng khi lời thoại của 2 nhân vật có 1 khoảng trùng nhau. 2 style này khác màu nhưng phải cùng font để đồng bộ.
Cách thứ 2 là sử dụng nhiều style (còn gọi là multicolor subtitles). Cách này thường được tận dụng khi số nhân vật quan trọng ko quá nhiều (khoảng 10 trở xuống), vd : Air. Còn với những bộ mà số lượng nhân vật nhiều, trong khi hầu hết đều quan trọng (như School Rumble) thì ko nên lạm dụng. 1 vd về dạng mulicolor này có thể xem ở hình dưới :




Style manager :

Aegisub cung cấp 1 công cụ rất tiện lợi để quản l‎ý và edit style là Style Manager. Muốn mở nó, bạn chỉ cần vào Tools>Style Manager hoặc bấm vào nút có hình chữ S màu hồng trên thanh công cụ.



Để quản l‎ý, lưu trữ style thì Aegisub có 1 database gọi là catalog, trong đó phân ra các storages. Mỗi storage sẽ lưu trữ những style nhất định mà bạn sẽ cần sử dụng thường xuyên. Để tạo ra 1 storage mới, bạn chỉ cần ấn vào nút New ở phía trên. Để xóa thì bạn ấn nút Delete. Bạn có thể copy style qua lại giữa storage và current script, xóa bớt hoặc tạo style mới. Copy và Delete thì ko cần giải thích gì thêm. Ở đây tôi chỉ giải thích về edit và tạo style mới.



Khi bạn tạo 1 style mới bằng nút New, hoặc edit 1 style bằng cách double click vào style đó thì Style Editor sẽ hiện ra. Đây là chỗ để bạn điều chỉnh lại style cho hợp với video.

Chữ để trong ngoặc vuông là phần code sẽ được sử dụng trong các ASS override tags sẽ nhắc tới trong phần tiếp theo của typesetting.

Style name : Tên style. Nên đặt tên sao cho dễ quản lý, dễ nhớ và tiện cho công việc. Các style ko được trùng tên nhau.
Fontname & fontsize : Tên font được sử dụng [\fn] và size của nó [\fs], phía dưới là các tham số khác như Bold ([\b1][\b0]), Italic ([\i1][\i0]), Underline ([\u1][\u0]), Strikeout ([\s1][\s0])
Color : Màu của các thành phần thuộc style [\c&H&]. Theo thứ tự thì 1 là primary (màu nền của sub), 2 là secondary (chỉ dùng trong default karaoke effect, chữ sẽ chuyển từ màu này sang primary), 3 là outline (màu viền), 4 là shadow (màu của bóng). Chú ý là màu sắc trong ASS override tags sử dụng là BBGGRR chứ ko phải RRGGBB như trong các tag HTML nên cần chú ‎ý chuyển lại sau khi pick color bằng 1 trình khác.
Transparency : Nằm ngay dưới phần color là transparency (độ trong suốt) [\<1/2/3/4>a&H&], tính từ 0 (đặc) cho đến 255 (trong tối đa, ko nhìn thấy). Kết hợp các chỉ số này cùng với màu đúng mức sẽ giúp style của bạn trông phù hợp nhất.
Margins : Biên của line, với 3 tham số left (khoảng cách tới cạnh trái của video), right (khoảng cách tới cạnh phải); vertical (khoảng cách tới biên trên hoặc dưới tùy theo alignment của line, áp dụng với [\an]. Với 1, 2, 3 thì tính theo biên phía trên. Còn 7, 8, 9 thì tính theo biên phía dưới.
Alignment : [\an] Align sub. Con số sau chữ an từ 1..9, ghi theo số ở khung numpad trên bàn phím với vị trí, origin và căn lề như sau :

1. Góc trên bên trái, căn trái
2. Phía trên, ở giữa, căn giữa
3. Góc trên bên phải, căn phải
4. Giữa, bên trái, căn trái
5. Ngay tâm đối xứng của video, căn giữa
6. Giữa, bên phải, căn phải
7. Góc dưới bên trái, căn trái
8. Phía dưới, ở giữa, căn giữa
9. Góc dưới bên phải, căn phải

Việc căn này có theo đúng ý bạn hay ko còn phụ thuộc vào line breaking và chế độ word wrap (sẽ nói sau).

Outline và Shadow : Outline [\bord] để thiết lập độ dày viền (border) theo pixels. Shadow [\shad] để thiết lập độ dời của shadow so với phần sub chính (cũng theo pixel)

Opaque box : Đánh dấu cái này sẽ làm xuất hiện 1 hình chữ nhật đặc quanh mỗi line với màu nền là màu outline. Chỉ dùng cái này khi bạn muốn thiết lập như là mask để kiểm tra. Đừng sử dụng nó trong style vì nó chỉ làm sub xấu đi mà thôi.

Scale X/Scale Y : [\fscx] & [\fscy] dùng để scale font theo chiều X hoặc Y. Bạn có thể set sẵn theo style nếu thấy ổn. Tuy nhiên theo tôi thì thường nên chọn đúng font rồi để nguyên 100%. Còn việc scale lại thì tùy trường hợp mà nhét vô ASS tag sẽ hay hơn.

Angle : Góc quay tính theo trục z [\frz]. Thông thường thì bạn ko cần sửa lại mà cứ để nguyên.

Spacing : Khoảng cách giữa 2 chữ liền kề nhau [\fsp] tính theo pixels. Giá trị dương là tăng lên, âm là co lại. Khi gặp các font mà khoảng cách các k‎ý tự khá lớn thì điều này có thể giúp ích khá nhiều. Tuy nhiên với tiếng Việt có dấu thì khi sử dụng cần cẩn thận vì nó sẽ kéo dấu lệch đi. Chú ý là giá trị âm chỉ có tác dụng với ASS tag, còn set trực tiếp trong style editor ko ảnh hưởng.

Character Encoding : Có thể thiết lập character encoding lại [\fe]. VD : 0=ANSI, 1=Default, 128=Japanese, 163=Vietnamese. Tuy nhiên theo tôi thì ko nên động vào mà cứ để nguyên như mặc định.

Chú ý : Khi ấn nút OK thì toàn bộ thay đổi của bạn sẽ được thực hiện và trở về Style Manager. Tuy nhiên thường thì bạn sẽ muốn kiểm tra thay đổi chứ ko muốn mất công vô lại để điều chỉnh nên việc sử dụng nút Apply để test rất có ích. Style Manager và Style Editor kéo ra sao cho nhìn thấy được video và sub. Trước đó thì kéo đến đoạn sub mà bạn muốn kiểm tra. Mỗi thay đổi trong style editor đều có thể kiểm tra lại sau khi ấn Apply. Nếu chưa vừa ‎ý thì tiếp tục sửa và preview như vậy. Xong hết rồi hẵng ấn OK.

Chọn font : Việc chọn font hoàn toàn ko đơn giản nên tôi sẽ dành hẳn 1 mục để nói về điều này.




Về fontsize thì ko cần nói nhiều. Thường thì font Arial cỡ 40 hoặc các font khác với kích thước tương ứng là vừa đủ để để nhìn. Sub ko to quá mà cũng ko nhỏ quá.
Về font style thì tùy theo font. Các font chuẩn sẽ có đủ cả 4 style : Regular, Bold, Italic, Bold Italic. Tuy nhiên rất nhiều font bị khuyết mất một số style nhất định. Tùy theo yêu cầu mà styler sẽ chọn sao cho hợp l‎ý.
Trong khung effect thì chỉ có Underline là có tác dụng, còn lại chỉ giúp bạn preview trong khung Sample. Tốt nhất bạn nên chọn các option trong Style Editor để chỉnh.

Quan trọng nhất chính là việc nên chọn font nào. Với font tiếng Việt, để đồng bộ về mã chữ, nhất là khi softsub thì theo tôi chỉ nên sử dụng font Unicode. Mấy bộ mã kia lỗi thời lắm rồi, nên vứt đi là vừa. Bạn có thể thấy với mỗi font có 1 bộ mã xác định trong phần Script, vd như trong hình thì font Revue có 2 script Western và Vietnamese, được generate theo kiểu Latin. Các font có nhiều mã nhất là Arial, Times, Verdana, Courier New. Về độ tương thích thì ko cần phải bàn vì đây là các font chuẩn. Tuy nhiên các font này lại khá đơn điệu nên ko thích hợp lắm để làm sub cho anime, hơn nữa kích thước mỗi font đều khá lớn (>400KB), ko thích hợp cho softsubbing. Nhét chừng 10 cái cỡ đó vô là cái file bự lên trông thấy liền. Các font nào có script Vietnamese trong đó sẽ dùng được tiếng Việt. Bạn phải chú ‎ý về tính tương thích của font phù hợp với bảng mã nào. Thường thì bảng mã Composite Unicode là thích hợp nhất. Các bảng mã Unicode thường hay Vietnamese Locale CP 1258 ko tương thích hết với các font này. Font nào ko hợp thì khi gặp các chữ có dấu nó sẽ bị chuyển sang font mặc định (ở máy tôi là Arial) hoặc nhìn ko ra. Với font tiếng Nhật thì ko có nhiều, nhưng bạn có thể tìm thấy 1 số font khá đẹp trên mạng. Còn về font tiếng Anh (chỉ chứa Western script) thì cần chú ‎ý 1 số điểm : Thứ nhất, do chỉ chứa 1 script nên kích thước rất nhỏ (từ 20KB đến 80KB), quăng vô file mkv rất sướng. Thứ 2, coi chừng 1 số lỗi về độ tương thích của các font loại này. Đa số font đều tương thích tốt với các máy tính sử dụng region setting khác nhau. Tuy nhiên 1 số font như Express lại gặp lỗi ko hiển thị đúng ở máy có region setting khác US như Japanese. Trong hình sau bạn có thể thấy rõ điều đó.







Download :




http://www.mediafire.com/?roc9v91k6rp8j

Pass Extract rar : shoptinhoc.com

Nếu thấy hay thì THANKS- động viên nha các bạn !

hướng dẫn encoder bằng megui

chào các bạn ! đây là những kinh nghiệm mình đã tông hợp được trong thời gian làm encoder vừa qua ! mong là sẽ có ích cho các bạn mới nhập môn làm encoder! các MOD phim khác nếu thấy thiếu gì thì bổ xung cho mình nhé

Phần I: Yêu cầu phần cứng

- Cấu hình tối thiểu: Pentium IV 2.0 Ghz , RAM 512 MB, card onboard

- Cấu hình đề nghị: Intel Celeron, RAM 1GB 3.0 Ghz, card cỡ 8500 GT

- Cấu hình lí tưởng: Intel Core 2 Duo 3.0 Ghz (x2), RAM 2GB, card Gefore 9600 GT

Và nếu cấu hình máy bạn mạnh hơn thì càng tốt

Phần II: Yêu cầu phần mềm
1.NET Framework 2.0
2. K-Lite codec
3.AviSynth 2.5
4. MeGUI
pass down : shoptinhoc.com
các bạn cài đặt theo thứ tự từ đầu đến cuối nhé, riêng megui thì ko phải cài chỉ giải nén ra thôi
Phần III: Yêu cầu nguyên liệu

+ File Film hoặc Movie Music
+ File Soft Sub

Phần IV: Thiết lập cấu hình cho MeGUI

Sau đây là giao diện chính của MeGUI




Đầu tiên, Chọn Options -> Settings, hoặc bấm tổ hợp phím Ctrl+S


Sau khi bảng điều khiển Settings hiện lên, chọn thẻ External Program Settings


Ở khung NerAacEnc, các bạn chọn đường dẫn đến file neroAacEnc.exe trong folder megui lúc nãy giải nén ra rồi chọn Open.



Chú ý: nếu Folder megui sau này có bị di chuyển đi chỗ khác thì các bạn phải chọn lại đường dẫn cho nó, nếu không khi EnCode audio sẽ bị MeGUI báo error.


Qua thẻ Main, ở khung Other, mục Default Priority, các bạn thiết lập mức năng suất hoạt động của máy khi Encode, mức khuyến cáo là Below Normal, nếu muốn vừa Encode vừa chơi game thì chọn Low, còn vừa Encode vừa xem phim hay lướt web thì để Normal, nếu chỉ để Encode thôi thì chọn Above Normal.

Chú ý: không nên và không bao giờ chọn High, vì năng suất máy bạn sẽ ngay lập tức tăng lên 100%, dễ xảy ra tình trạng treo máy.


Qua thẻ Extra Config, khung Automated Encoding, mục Number of passes, bạn đánh vào số pass khi Encode video


+ 1-pass: Nén 1 lần, tức là suốt cả đoạn video, phần mềm encode chỉ biết encode theo video, không thông qua bước xử lý thông số và lấy dữ liệu mẫu ban đầu.
+ 2-pass: Nén 2 bước. Chạy video và lấy thông số từng frame, đặt các thông số này trong 1 file .stats (nén lần 1). Encode (kết hợp nén) video theo các thông số đã kiểm tra lưu trong file .stats trên (nén lần 2).
+ 3-pass: Cùng gần giống với 2-pass, nhưng tăng cường về dựng hình (render), phát hiện và xử lý lỗi rất kỹ.

Các bạn nên để mặc định là 2-pass

Sau chỉnh sửa xong xuôi, các bạn chọn Save.


Quay lại giao diện chính của MeGUI,
Ở khung Video encoding, mục Encoder Settings, chọn x264:*sratchtad* (bạn cũng có thể chọn cái khác tùy vào mục đích sử dụng).
Ở khung Audio, mục Encoder Settings, chọn Nero ACC: *sratchtad*


Tiếp theo, chọn Config ở mục Encoder Settings, khung Video Encoding, cửa sổ x264 configuration dialog hiện lên, các bạn hãy đánh dấu vào ô Show Advance Settings. Sau đó, trong thẻ Main, khung Mode, các bạn chọn Automated 2pass, còn cái mục Bitrate hãy cứ để mặc định, đừng quan tâm tới nó.


Xong xuôi, các bạn chọn OK, nó sẽ hiện lên 1 cái bảng thông báo Profile update, các bạn cứ chọn Yes.

Tại giao diện chính của MeGUI, mục Encoder Setting của khung Audio, các bạn chọn Config, cửa sổ Nero ACC configuration dialog hiện lên. Ở khung NeroDigital ACC Options, các bạn đánh dấu chọn vào mục Adaptive Bitrate @ 128 kbit/s, rồi kéo con chạy sao cho phù hợp. Đây là bước chọn bitrate của âm thanh, bitrate càng cao thì nghe càng rõ.
Xong rồi thì chọn OK.



Vậy là đã xong phần Config cho MeGUI. Phần này bạn nào có máy ở nhà thì chỉ cần làm 1 lần vì cho dù có tắt MeGUI đi thì nó cũng tự động save lại cho mình.
Phần V: Encode- chèn biểu tượng vào video

Giờ mới là phần bắt đầu để encode. Encode có 3 kiểu, 1 là dùng chức năng Auto Encode, 2 là Enqueue và 3 là One-click. Tuy nhiên, mình chỉ hướng dẫn các bạn chức năng Auto Encode vì đây là chức năng dễ sử dụng nhất, phù hợp khi encode anime. 2 cái còn lại: One-click thì tớ không rành nhưng hình như nó chỉ dùng để EC những phim có sẵn từ đĩa, còn muốn sử dụng Enqueue 1 cách hiệu quả thì còn phải tinh chỉnh rất nhiều thứ khác, khá phức tạp và rắc rối, chức năng này chỉ được các Encoder chuyên nghiệp rip phim theo ý mình.

Tại giao diện chính của MeGUI, các bạn chọn Tools-> AVS Script Creator hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + R



Cửa sổ MeGUI – AviSynth script creator sẽ hiện lên. Tại thẻ I/O, khung Input, mục Video Input, các bạn chọn đường dẫn đến file video cần Encode

Tiếp theo, trong khung Filters, mục Subtitles, các bạn chọn đường dẫn đến file sub. Mục FPS (Frame per second), các bạn giữ nguyên, chỉ được hạ xuống khi số FPS của video đó quá cao (vd từ 50->100). Và khi giảm, các bạn nên giảm nó xuống còn 23,976(đây là chuẩn DVD)




Vậy là đã xong phần chỉnh sửa trước khi Encode, các bạn qua thẻ Script để xem lại nội dung file avs mình sẽ tạo.

Xong xuôi, các bạn chọn Save , cửa sổ Current Position … sẽ lại hiện lên để các bạn xem trước video sau khi đã add sub


Tại giao diện chính của MeGUI, khung Audio, mục Audo Input, các bạn chọn đường dẫn đến file audio cần Encode, nếu không có file audio thì chọn file File Film or Video Music cũng được. Sau khi chọn xong, các bạn chọn Open. Tại mục Audio Output, các bạn chọn đường đường dẫn cho file audio xuất ra.

Trở lại giao diên chính của MeGUI, lúc này các bạn sẽ thấy ở khung Video encoding, mục AviSynth Script là đường dẫn đến file avs vừa tạo ra, còn ở mục Video Output các bạn hãy chọn đường dẫn cho file video xuất ra (mặc định là chung folder với file avs).
Lưu ý: file avs này rất quan trọng, chỉ được delete đi khi ta đã Encode xong.


Còn đây là file avs mới tạo ra



để chèn logo shoptinhoc Chúng ta sẽ sử dụng đến đoạn Code này
:

chèn vào trong file avs vừa tạo ra trong thư mục chứa phim cần rip


logo = ImageSource("E:đường dẫn file ảnh").ConvertToRGB32
mask_clip = Mask(logo, logo.GreyScale.Levels(0, 1, 75, 0, 255))
Overlay(logo, mask=ShowAlpha(mask_clip), y=0, x=0, mode="blend", opacity=100)

Chú ý: Chỗ y=0, x=0 là tọa độ đặt logo bạn có thể thay thế con số khác

Ví dụ:
logo = ImageSource("F:\Tut add logo\Logo Film.bmp").ConvertToRGB32
mask_clip = Mask(logo, logo.GreyScale.Levels(0, 1, 75, 0, 255))
Overlay(logo, mask=ShowAlpha(mask_clip), y=0, x=0, mode="blend", opacity=100)


lúc chưa chèn



lúc chèn rồi





sau khi chèn đoạn mã bạn ctrl+s để lư lại, rồi vào megui nhấn vào nút reopen video preview để kiểm tra xem logo đã dc chèn chưa
đây là ảnh cần chèn các bạn down về chèn nhé:
(còn nếu ai muốn chèn biểu tượng tự làm thì đuôi file phải là .bmp và nền phải mầu đen nhé)
sau khi chèn sẽ có biểu tượng ở góc video






Bước cuối cùng, các bạn chọn Auto Encode


Cửa sổ MeGUI – Automatic encoding hiện lên. Trong khung Output Options, mục Container, các bạn chọn định dạng file xuất ra, mục Name of Output, các bạn chọn đường dẫn cho file anime xuất ra.

Qua khung Size and Bitrate, ở đây các bạn có 2 lựa chọn để quyết định dung lượng anime sẽ xuất ra sau khi EC.

Nếu muốn có dung lượng chính xác, các bạn chọn mục File Size, bấm vào cái nút hình tam giác ngược và chọn dòng Select Size … nằm ở cuối cùng.


Cửa sổ File size dialog hiện lên. Ở mục Enter a filesize, các bạn đánh vào dung lượng file theo ý muốn


Sau khi đã chỉnh sửa xong xuôi các bạn chọn Queue

MeGUI sẽ lại đưa ta trở về giao diện chính, thẻ Input. Giờ chúng ta hãy qua thẻ Queue, các bạn sẽ thấy có 4 job tương ứng với 4 dòng. Dòng đầu tiên là audio, dòng tiếp theo là video pass 1, dòng tiếp theo nữa là video pass 2 (do ta đã chọn Encode 2-pass ở phần config) và dòng cuối cùng là công đoạn mux (ghép audio và video lại với nhau).




chú ý:
với những phim mặc định phụ đề tiếng anh đã chèn vào phim các bạn dùng phần mềm mkvmerge GUI để xóa phụ đề đi nhé. phần mềm này rất dễ sử dụng mình sẽ ko nói thêm nữa, các bạn lên google.com để tìm cách sử dụng và link down nhé
còn để chụp ảnh tác phẩm mình vừa rip các bạn dùng phần mềm Free Video to JPG Converter để chụp !